Avery

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật





 Tổ chức hệ thống số sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp tài khoản và ghi số kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hình thức số là thiết kế cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của đơn vị đó.

 Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có đội ngũ kế toán trình độ, điều kiện trang bị kỹ thuật được máy tính hoá hoàn toàn. Do đó, với mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, Xí nghiệp đã sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các sổ sách được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ nói chung và hạch toán TSCĐ bao gồm:

+ Sổ Nhật ký chung mở cho từng năm

+ Sổ Nhật ký đặc biệt mở và hạch toán riêng cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm
Đây cũng là phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong quá trình lập các bảng khai thuế, vì chi phí khấu hao lớn hơn trong các năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ, có huynh hướng làm hoãn thuế. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn một phương pháp khấu hao cho các BCTC, điều cần quan tâm chủ yếu là chọn một phương pháp khấu hao hợp lý giữa chi phí (sử dụng tài sản) với thu nhập mà chi phí đó tạo ra. Mức khấu hao theo phương pháp này tính như sau:
=
(Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính )
x
Mức khấu hao kỳ i
ni
n((n + 1)/2)
=
(Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính )
x
Tỷ lệ khấu hao
giảm theo năm
VD:
Thời gian sử dụng
Tỷ lệ KH được áp dụng
Năm thứ 1
5/15
Năm thứ 2
4/15
Năm thứ 3
3/15
Năm thứ 4
2/15
Năm thứ 5
1/15
k Phương pháp khấu hao theo nhóm hay hỗn hợp
Do đặc trưng khác khấu của từng TSCĐ hay đặc trưng riêng của từng ngành, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao theo nhóm TSCĐ có bản chất giống nhau, hay khấu hao kết hợp các TSCĐ có bản chất khác nhau và thơì gian sử dụng khác nhau.
Để minh hoạ cho phương pháp này, ta giả sử công ty A tiến hành xác định khấu hao phải trích của 3 loại TSCĐ khác nhau là xe con, xe tải, xe thùng qua bảng sau:
Loại
TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số khấu hao còn phải trích
Thời gian hữu dụng ước tính
Số khấu hao phải trích hàng năm
Xe con
Xe tải
Xe thùng
145.000
44.000
35.000
25.000
4.000
5.000
120.000
40.000
30.000
3
4
5
40.000
10.000
6.000
Cộng
224.000
34.000
190.000
X
56.000
Từ số liệu của bảng náy kế toán xác định được tỷ lệ khấu hao hỗn hợp, đó chính là cơ sở để xác định số khấu hao phải trích hàng hàng năm và hơn nữa, xác định được được thời gian để khấu hao số TSCĐ nói trên. Cụ thể với tài liệu ở bảng trên, tỷ lệ khấu hao hỗn hợp là: 56.000/224.000=25% và từ đó xác định được thời gian cần thiết để khấu hao hết số khấu hao trên là: 190.000/56.000 =3,9 năm
Phần II
Thực trạng hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp dịch vụ
khoa học kỹ thuật
I điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐ hữu hình
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật (KHKT) được thành lập theo quyết định số 28/NL/TCCB-LĐ ngày 11/1/1989 của Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp). Ngày đầu thành lập, Xí nghiệp gồm 40 cán bộ công nhân viên với số vốn 40 triệu đồng và một gian nhà cấp bốn ba gian. Khi đó nhiệm vụ của Xí nghiệp là tổ chức các dịch vụ buôn bán nhỏ như: đường, sữa, gạo, vật liệu .... Quy mô hoạt động như vậy chỉ tồn tại trong 1,5 năm do kinh doanh thua lỗ kéo dài. Đứng trước tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp quyết tâm tìm hướng đi mới cho Xí nghiệp. Xí nghiệp dịch vụ KHKT được thành lập lại theo quyết định số 1168 NL/TCCB- LĐ ngày 24/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Trên cơ sở Xí nghiệp dịch vụ KHKT và xưởng cơ điện trực thuộc công ty tư vấn xây dựng điện1.
Xí nghiệp dịch vụ KHKT (có trụ sở chính đặt tại số 559 –Nguyễn Trãi –Thanh Xuân - Hà Nội) là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của Công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có quyền sử dụng tài sản và vốn do Công ty giao, có tài khoản, có quan hệ với ngân hàng, có con dấu riêng. Tài sản của Xí nghiệp bao gồm tất cả các tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp. Tài sản của Xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của Công ty, do Công ty giao để thực hiện nhiệm vụ.
* Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
Theo điều lệ tổ chức hoạt động của Xí nghiệp dịch vụ KHKT thì nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là:
+ Xây lắp các công trình điện thuộc lưới điện 35KV trở xuống.
+ Gia công, chế tạo các cột điện vừa và nhỏ, san nền và làm đường thi công.
+ Các dịch vụ phục vụ công tác khảo xát thiết kế.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Tổ chức và thực hiện các dịch vụ xã hội, đời sống ...
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
tại Xí ngh iệp dịch vụ KHKT
Chuẩn bị các trang thiết bị, vật tư, nhân công
Tiến hành thi công, xây lắp
Lập kế hoạch xây lắp CT, HMCT
Đấu thầu và nhận hợp đồng xây lắp CT, HMCT
Duyệt quyết toán CT, HMCT hoàn thành
Thanh lý hợp đồng, bàn giao CT, HMCT hoàn thành
Giao nhận CT, HMCT hoàn thành
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật được thành lập chưa lâu, số vốn ban đầu không phải lớn nhưng trải qua hơn 10 năm hoạt động, Xí nghiệp đã dần dần phát triển, tạo đươc vị trí vững chắc trong ngành xây lắp điện . Nguồn vốn của xí nghiệp ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Điều đáng nói nhất ở Xí nghiệp là khă năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút các chủ đầu tư (khách hàng ) và tự tìm kiếm tham gia đấu thầu xây dựng. Sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp đã và đang được kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lượng cao.
Dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm lại đây:
Biểu 2.1 Đơn vị: Đồng
Năm
Tổng số CBCNV
Tiền lương
bình quân
Doanh thu
Lợi nhuận
1999
107
1.495.601
54.819.750.112
1.321.993.848
2000
118
1.696.074
62.269.260.020.
1.563.622.243
2001
124
1.839.546
74.083.511.614
1.985.090.529
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, từng bước xây dựng đôị ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề, ít người làm được nhiều việc, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, làm việc có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường, đúng luật, pháp quy của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành điện. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Xí nghiệp là người chỉ huy trực tiếp toán bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Giám đốc Xí nghiệp: Là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp, do cấp trên uỷ nhiệm, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Công ty và trước cán bộ công nhân viên Xí nghiệp về mọi hoạt động của Xí nghiệp.
Các Phó Giám đốc: Gồm có 2 Phó Giám đốc, các Phó Giám đốc là người điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ thể.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Có chức năng thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống; tổ chức cán bộ, đào tạo lao động tiền lương; bảo vệ, thanh kiểm tra và quốc phòng toàn dân. Và một số chức năng khác.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Giúp Giám đốc quản lý và điều hành công vi

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top