Download miễn phí Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng 3
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3
1.1.2. Các hình thức tín dụng. 4
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tín dụng. 4
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 5
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 5
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 6
Chương 2:Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng 16
đầu tư và phát triển Việt Nam 16
2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16
2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 17
2.1.3. Kết quả kinh doanh. 22
2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 24
2.2.2. Xếp loại khách hàng 31
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 35
2.3.1. Những kết quả đạt được. 35
2.3.2. Những khó khăn tồn tại: 39
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: 39
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 42
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 42
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính 43
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. 43
3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 44
3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 45
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 46
3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 46
3.3.1. Kiến nghị với NHNN 46
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 47
Kết luận 49
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-de_tai_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_doanh_nghiep_phuc_vu_ch_GHJ66hLk82.png /tai-lieu/de-tai-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-doanh-nghiep-phuc-vu-cho-cong-tac-tin-dung-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-quan-89467/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm 2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004. Đây là một thách thức đặt ra đối với Ngân hàng vì cho vay dài hạn Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. vì thế đòi hỏi Ngân hàng phải nắm bắt được các khách hàng và tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn từ đó nâng cao cho vay trung dài hạn.
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của NHTMCP Quân Đội (2004-2005)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
Tổng dư nợ
2094416
2966224
Các khoản cho vay quá hạn
33500
24090
Nợ quá hạn đến 180 ngày
9728
15605
Nợ quá hạn 181-360 ngày
1864
1887
Nợ khó đòi
5124
6597
Nợ chờ xử lý và nợ được khoanh
14914
14914
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
1.60%
0.81%
(Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân Đội năm 2004 và tóm tắt kết quả hoạt động năm 2005)
Qua bảng trên cho thấy Nợ quá hạn của NHCPQĐ năm 2005 giảm 940966 (28%) so với năm 2004. tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm 50%, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác thẩm định tín dụng trong đó có phân tích đánh giá tình hình tài chính khách hàng ngày càng được chú trọng, hiệu quả đem lại những kết quả chính xác.
- Có được những kết quả trên là nhờ :
+ Trong thời gian qua, NHTMCPQĐ đã chú trọng hoàn thiện và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính khách hàng vay vốn .Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
+ Thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò của các uỷ ban cao cấp,hoàn thiện một số chức năng, nhiệm vụ, bổ xung nhân sự cho các phòng ban. Luôn chăm lo bồi dưỡng cán bộ cả về trình độ lẫn đạo đức. Ngân hàng đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ tài chính kế toán, tài trợ dự án tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức, tổ chức đào tạo theo chương trình dự án quốc tế v. v
+ Nâng cao cơ sơ vật chất phục vụ cho hoạt động thẩm định. tập trung được các nguồn thông tin từ rất nhiều phương tiện: Đặt báo hàng tuần với tạp trí thông tin thương mại, vốn và chuyên đề, kinh tế sài gòn,.Nâng cao chất lượng nguồn thông tin nhằm cung cấp những thông tin cập nhật cho cán bộ Ngân hàng.
+ Phát triển mang lưới rộng rãi nhằm tìm kiếm và phục vụ khách hàng.
+ áp dụng các phần mềm máy tính, giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác, nhanh chóng kịp thời hơn.
+ Tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng , tích cực đưa tin về các hoạt động của các Ngân hàng trên báo,tạp trí, trang Web. Tăng cường tiếp xúc với các cơ quan báo chí. đồng thời chuẩn hoá lại các biểu hiệu cho chi nhánh, nâng trang Web Militarybank.com.vn, góp phần tăng cường giới thiệu hình ảnh của ngân hàng một cách hiện đại và chuyên nghiệp hơn.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
- Việc tính toán đánh gía các chỉ tiêu tài chính của NHCPQĐ dựa vào so sánh xu hướng biến động qua ba năm từ đó nhận xét tình hình tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay, nhưng việc đưa ra kết luận này chỉ dựa vào sự phân tích mà đưa ra quyết định điều này có thể dẫn đến việc đánh giá của Ngân hàng chưa có sự phân tích kỹ lưỡng. Việc so sánh với số bình quân của ngành là rất khó bởi khó có thể xác định được số bình quân của ngành. Do vậy khi đánh giá tình hình DN là tốt hay xấu phần lớn dựa vào kinh nghiệm của CBTD.
- Mặc dù trong quy trình tín dụng của Ngân hàng đã hướng dẫn công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính DN rất rõ ràng. nhưng trong qua trình phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp các cán bộ chủ yếu tín dụng dựa vào kinh nghiệm, những hiểu biết về kiến thức, thực tiễn để tiến hành phân tích đánh giá. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chính xác và không đồng nhất trong hoạt động tín dụng của NH và có thể ngân hàng sẽ không phát hiện được những rủi ro tiềm tàng.
- Việc phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính mà khách hàng gửi lên. song sự chính xác của những báo cáo này chưa đáng tin cậy tuyệt đối.CBTD phải xác thực nó qua kiểm tra thực tiễn việc này hiện tại chỉ diễn ra như một thủ tục, nó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, nguyên nhân cũng do giới hạn hiểu biết về nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau của CBTD . VD cán bộ tín dụng chủ yếu là tôt nghiệp từ các trường kinh tế, tài chính, ngân hàng. Do vậy sự hiểu biết về kĩ thuật, điện tử và xây lắp yếu kém là đương nhiên.
- Ngân hàng chủ yếu tập trung phân tích đánh gía khách hàng trước khi cho vay. đánh giá khách hàng trong khi cho vay và sau khi cho vay còn hạn chế. Như thế Ngân hàng rất rễ gặp rủi ro tín dụng, khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích hay sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngân hàng không phát hiện được sớm để có các biện pháp thu hồi nợ.
- Việc thu thập tra cứu thông tin từ CIC vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chỉ thực hiện với những trường hợp khách hàng có dư nợ quá lớn hay khách hàng có mối quan hệ lần đầu với Ngân hàng . Đây lẽ ra phải là việc làm thường xuyên của công tác đánh giá khách hàng.
- Chưa có sự phân công cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong một nhóm khách hàng hay loại hình kinh doanh nào đó. Vd như cán bộ tín dụng nào chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng đối với vay VLĐ, CBTD nào chịu trách nhiệm phân tích thẩm định khách hàng đối với tài trợ dự án trung dài hạn hay cho vay tiêu dùng. Như thế sẽ chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng. Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng.
- Mặc dù trong quy định cho vay của NHTMCP Quân Đội có yêu cầu khách hàng phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế có rất ít DN nộp cho Ngân hàng ví dụ như công ty cổ phần xây dựng Vân Hải. Nguyên nhân này chủ yếu do trong quá trình phân tích đánh gía khách hàng NHTMCPQĐ chủ yếu chỉ phân tích trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì không mấy sử dụng. Trong thực tế, một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy DN làm ăn có lãi nhưng chưa chắc đã trả nợ đúng hạn vì vào thời điểm ấy luân chuyển tiền tệ sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được vấn đề này, như vậy phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của Ngân hàng.
- Để đánh giá phương án sản xuất kinh doanh ngoài việc thẩm định tính hiệu quả của phương án, Ngân hàng cần thẩm định tính khả thi của phương án như: các yếu tố đầu vào(sự biến động của thị trường nguyên vật liệu, giá cả, cước phí vận chu...