Burkhart

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho quốc gia, cho nhiều doanh nghiệp tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó mỗi công ty đều muốn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy tiềm lực trong nội bộ công ty quyết định đến sự sống còn của mỗi công ty trên thị trường, và tiềm lực đó là đội ngũ công nhân viên có tay nghề và kĩ năng xử lý công việc hiệu quả. Và bên cạnh đó là sự hài lòng của nhân viên về công ty tạo nên chính tiềm lực cho công ty để đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Để tạo được tiềm lực đó thì công ty phải có chính sách thu hút và đãi ngộ với nhân viên trong chính công ty của mình để nhân viên an tâm công hiến hết khả năng và trình độ của mình cho công việc.
Bên cạnh đó việc hoạt động xã hội của doanh nghiệp cũng là một trong những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và là việc làm cần thiết khi xã hội cần sự cam kết thực hiện phát triển bền vững nhằm cam kết với người lao động để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên trong xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Vì vậy các doanh nghiệp ở nước ta đang xây dựng và từng bước áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 vào việc ứng xử giữa doanh nghiệp và xã hội. Và bộ tiêu chuẩn SA 8000 đang dần trở thành một chuẩn mực cho các doanh nghiệp tại Việt Nam và nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước. Và để minh chứng rõ cho điều này là Công ty Lâm nghiệp Quảng Tín là một ví dụ minh chứng cho việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty ngoài việc tuân thủ hiến pháp và pháp luật của nhà nước về lao động để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm góp phần cải thiện đời sống với người lao động và góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Đó là lý do em chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty Lâm nghiệp Quảng Tín”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
 Quá trình áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty Lâm nghiệp Quảng Tín
 Quy định của pháp luật Việt Nam về lao động (Bộ Luật Lao động, các thông tư, nghị định có liên quan,….)
 Quy định của công ty về việc áp dụng SA 8000 tại Công ty (thoả ước lao động tập thể, nội quy của công ty)
2.2. Phạm vi nghiên cứu
o Các chính sách đối với cán bộ công nhân viên Công ty
o Thoả ước lao động tập thể của Công ty
o Nội quy làm việc của Công ty
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
 Phương pháp phân tích: là phương pháp sử dụng những lý luận để phân tích những chính sách và vấn đề và nêu lên những vấn đề cốt lõi để làm nổi bật những điều đang tồn tại cũng như đã đạt được.
 Phương pháp suy luận: là phương pháp suy luận có lôgíc dựa trên những dữ liệu có sẵn nhằm xây dựng nên chuỗi dữ liệu có hệ thống và lôgíc với nhau trong đề tài nghiên cứu nhằm tránh sụ trùng lặp và chồng chéo về số liệu trong đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích: là phương pháp tổng hợp những số liệu cụ thể và những tài liệu, giấy tờ có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu để tổng hợp lại thành một cở sở dữ liệu hoàn chỉnh và phân tích sâu và hoàn chỉnh cho đề tài đang nghiên cứu.
4. Cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng SA 8000 tại Công ty
Cơ sở lý luận
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ đánh giá là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Mỗi tổ chức, công ty, chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát trển của mình. Keith Davis (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”. Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức, và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định.” Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù.” Như vậy, bản chất của CSR là quan điểm về vai trò của doanh nghiệp trong mối tương quan với vai trò của nhà nước khiến khái niệm CSR luôn biến đổi, luôn mới tùy thuộc không những phạm vi không gian mà còn thời gian nơi cuộc tranh luận về CSR diễn ra.
Một số quan điểm về CSR:
Chính phủ Anh: “ CSR là hành động doanh nghiệp tự nguyện thực hiện, ngoài việc tuân thủ các quy định pháp lý tối thiểu, nhằm thoả mãn nhu cầu cạnh tranh của doanh nghiệp và lợi ích của toàn xã hội.”
Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: “CSR là sự cam kết liên tục của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, trong khi cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ cũng như cộng đồng và xã hội”.
HSBC: “CSR là quản lý công việc kinh doanh của chúng ta một cách có trách nhiệm và nhạy cảm, vì mục tiêu thành công dài hạn. Chúng ta không bao giờ theo đuổi lợi nhuận bằng mọi giá vì biết rằng thành công ngày mai phụ thuộc vào uy tín được chúng ta xây dựng từ hôm nay”.
Về phương diện quản lý nhà nước, nhiều nước đã thể chế hoá nội dung CSR vào các văn bản luật và quy định khác dưới nhiều hình thức khác nhau. Trên bình diện rộng lớn hơn, nỗ lực đưa CSR trở thành một thông lệ quốc tế phổ biến đã trở thành hiện thực. Năm 1999, một thỏa thuận toàn cầu (Global compact) đã được Tổng thư ký Liên hợp quốc (LHQ) Kofi Annan đề xuất tại Diễn đàn kinh tế thế giới và tháng 7/2000 đã chính thức ra mắt như một Bộ quy tắc ứng xử của LHQ về trách nhiệm xã hội các công ty đa quốc gia (gọi tắt là UNGC). Bộ quy tắc này, bao gồm 10 quy tắc đảm bảo tôn trọng nhân quyền, dân sinh, chống lạm dụng trẻ em, lao động cưỡng bức, bảo vệ môi trường, chống tham nhũng… tuy không phải là văn bản có tính bắt buộc nhưng được thừa nhận như một khung khổ thảo luận chính thức tại các diễn đàn của LHQ. Đối với các thiết chế khu vực, CSR cũng đã được Ủy ban châu Âu chính thức công nhận từ rất sớm: “là việc các doanh nghiệp đưa mối quan tâm về xã hội và môi trường vào các hoạt động kinh doanh và mối quan hệ của họ với các cổ đông của mình, trên cơ sở tự nguyện.”

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Re: [Free] Thực trạng việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty Lâm nghiệp Quảng Tín

Thank ad nhiều
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại-Dịch Vụ Cơ Khí Tiến Phát Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
D Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả: Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011 Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, thực trạng và giải pháp để tăng cường tính hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương ở Việt Nam tại Vimedimex Luận văn Kinh tế 0
A Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top