Giovanni_HR

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội. 4

1.1.1. Tên cơ quan: 4

1.1. 2. Chức năng nhiệm vụ: 4

1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất 6

1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính: 6

1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty: 7

1.2.3. Đặc điểm lao động của Công ty 8

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 10

1.31. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 10

1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức bộ sổ kế toán. 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY 18

2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. 18

2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí. 18

2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm : 19

2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 20

2.2 Thực trạng chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp tại Cụng ty cổ phần phỏt triển kinh tế Hà Nội. 31

2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31

2.2.3. Chi phí phân công trực tiếp. 36

3.2.4. Chi phí sử dụng máy thi công. 38

2.2.5. Chi phí sản xuất chung. 41

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI 44

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội . 44

3.1.1. Những mặt ưu điểm: 44

3.1.2. Những mặt hạn chế 45

3.2 Một số kiến nghị sơ bộ. 47

KẾT LUẬN 51

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY
CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán :
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
+
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
-
=>
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
-
=
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ...
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
n
S C
Ci = x Ti
S Ti
1
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
n
S C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
S Ti
1
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
* Hệ thống tài khoản sử dụng :
- TK 621 : “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”:
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.
Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau :
Bên Nợ : Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hay mua về sử dụng ngay vào sản xuất) Bên Có : Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Trị giá vốn NVL sd thực tế kết chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153, 331
TK 621
TK 152
Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
TK 154
Cuối kì kết chuyển chi phí
NVLTT
- TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Kết cấu của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Ghi các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành.
Sau khi kết chuyển TK 622 không có số dư.
TK 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰCTIẾP
TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
TK 338
Các khỏan đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhâncông
TK 623 : “ Chi phí sử dụng máy thi công ”
Kết cấu cơ bản của TK 623 như sau:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng chịu chi phí .
Sau khi phân bổ, TK 623 không có số dư .
TK 623 được mở chi tiết thành TK cấp 2 :
+ TK 6231 : Chi phí nhân công
+ TK 6232 : Chi phí vật liệu
+ TK 6233 : Chi phí công cụ sản xuất
+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Kết cấu của TK này như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .
Bên Có : C...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top