binhcong_bc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, xây dựng là một trong những ngành có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, không những thế còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động.
Trong ngành xây dựng ở Việt Nam, Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là đơn vị đầu tiên về cung cấp các sản phẩm bê tông trên toàn Miền Bắc. Qua gần 50 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội đã cung cấp hàng trăm nghìn m3 các sản phẩm bê tông và tham gia thi công hàng trăm công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp Việt Nam. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội đã không ngừng vươn lên nâng cao trình độ, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến và các thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lập được những thành công đáng kể và sự tin tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước. Bộ máy kế toán của công ty đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban Giám đốc.
Qua 2 tháng thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Văn Thanh và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 2
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 3
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 4
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 4
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 5
3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu 6
3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ 6
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc 6
3.3. Kế toán Nguyên vật liệu 7
3.3.1. Phân loại nguyên vật liệu 7
3.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu 7
3.3.3. Kế toán chi tiết NVL 8
3.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu 8
3.3.3.1.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu 8
3.3.3.1.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu 8
3.4. Kế toán TSCĐ 9
3.4.1. Hạch toán chi tiết TSCĐHH 9
3.4.2. Kế toán chi tiết các nghiệp vụ 9
3.4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH 9
3.4.2.2. Kế toán giảm TSCĐHH 10
3.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH 10
3.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 10
3.5.1. Kế toán tiêề lương 10
3.5.1.1. Phương pháp trả lương tại Công ty 11
3.5.1.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian 11
3.5.1.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
3.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương 12
3.6. Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12
3.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
3.6.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
3.6.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 13
3.6.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 14
3.6.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm 15
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 17
1. Thu hoạch 17
2. Nhận xét 17
2.1 Những ưu điểm 17
2.2 Một số điểm còn tồn tại và đề xuất khắc phục 18
KẾT LUẬN 20
PHỤ LỤC 21



1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội hoạt động theo luật doanh nghiệp và quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty có chức năng chủ yếu là sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện các loại, ống cấp thoát nước các loại, phụ kiện nước, phụ kiện kim loại và cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng… Công ty còn có chức năng thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, lắp đặt trạm biến thế và đường dây tải điện. Sản xuất, gia công lắp đặt thiết bị và các mặt hàng cơ khí phục vụ cho kinh doanh…
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng tươi đẹp và phồn vinh, để nâng cao và giữ vững thương hiệu VIBEX.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với vốn điều lệ là 55.000.000.000VNĐ, Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh đã có sự phát triển vững chắc trong ngành Xây dựng của nước nhà.
Nhìn vào bảng kết quả HĐSXKD năm 2007-2008 (Phụ lục: Biểu số 01), ta có thể thấy Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp đang có những bước tiến vững chắc. Một trong những thành công lớn của công ty đó là mở rộng được lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiết kiện chi phí sản xuất. Đây là nhân tố tích cực mà công ty cần phát huy lớn.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Theo phương án cổ phần hoá, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh như: sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện…, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, thuỷ lợi…
- Phòng kế toán tài chính: theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo kế hoạch, tổ chức, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực nhất về tình hình biến động của công ty, xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp như nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng y tế: chăm sóc, khám chữa bệnh, cung cấp thuốc điều trị cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh tế và dự án: nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dài hạn và trung hạn về sản xuất các chính sách chế độ bảo trợ xã hội và công tác quản lí kinh tế của công ty.
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (Phụ lục - Biểu số 04)
Hiện nay công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nộicó 11 xí nghiệp thành viên chính là:
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng sản phẩm:
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 1
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 2
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 3
- Xí nghiệp Bê tông ly tâm
- Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm
- Xí nghiệp Kinh doanh vật tư và dịch vụ:
- Xí nghiệp Bê tông Quảng Ngãi:
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước
- Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn
- Trung tâm tư vấn và thiết kế xây dựng.

PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Phòng Kế toán của Công ty gồm có 8 kế toán viên, chịu sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục - Biểu số 05)
Kế toán trưởng: là người tổ chức điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, chịu trách nhiệp lập các BCTC, tổ chức thông tin và tư vấn cho Ban quản trị doanh nghiệp các thông tin về tài chính.
- Phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và lập các báo cáo gửi lên ban quản trị của Công ty.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi trên cơ sở đó theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh trong ngày.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: chịu trách nhiệm phân loại, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV Công ty và bảng chấm công tại các phân xưởng sản xuất. Tiến hành trích và nộp các khoản chế độ về BHXH và BHYT.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ quản lý các TK 131, 136, 138, 141, 331…, ghi Sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 và BK số 11.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm tập hợp CPSX trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên để từ đó tính giá thành sản phẩm của từng loại thành phẩm nhập kho.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm.
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. Hiện nay, Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chứng từ. Công ty sử dụng hầu hết các NKCT chỉ có NKCT số 3 và NKCT số 6 không sử dụng do Công ty không sử dụng TK 113 và TK 151. Sơ đồ trình tự ghi số PP Nhật ký chứng từ (Phụ lục - Biểu số 6)
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán HTK: Phương pháp kê khai thường xuyên
Kỳ kế toán của Công ty được áp dụng theo tháng. Niên độ kế toán áp dụng theo năm. Ngày mở sổ là ngày 01/01 và ngày khoá sổ là 31/12 hàng năm. Công ty tiến hành lập báo cáo theo tháng, quý và năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán và lập BCTC của Công ty là Đồng Việt Nam.
BCTC gồm: Bảng CĐKT; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh BCTC, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.


3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ bắt buộc sau đây theo quy định của quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Phiếu thu mẫu số 01/TT-BB, Phiếu chi mẫu số 02-TT/BB, Biên lai thu tiền mẫu số 06-TT/BB. Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để hạch toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: 112, 121, 141, 152, 153, 156, 211, 511, 515…
Báo cáo thu chi quỹ tiền mặt (Phụ lục - Biểu số 07)
Ví dụ: Ngày 10/02/2008 Công ty đến Ngân hàng Công thương xin rút 230 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi của mình về nhập quỹ tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 23.000.000 VNĐ
Có TK 112: 230.000.000 VNĐ
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Tiền gửi ngân hàng là số tiền Công ty gửi tại các ngân hàng, kho bạc giúp cho việc thanh toán của Công ty với đối tác được thực hiện nhanh chóng, an toàn và phù hợp với các chế điih quản lý thanh toán theo quy định và giúp đỡ Công ty thu được lãi từ tài khoản tiền gửi. Công ty sử dụng các chứng từ sau: Các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, các bản sao kê của ngana hàng kèm theo các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản…
Ví dụ: Ngày 10/02/2008 Kế toán trưởng của Công ty đến ngân hàng xin chuyển khoản số tiền là 157 triệu đồng để thanh toán cho Công ty vật tư. Ngày 11/02/2008 Công ty đã nhận được giấy bán Nợ của ngana hàng. Kế toán định khoản như sau:

* Ngày 10/02/2008 Nợ TK 113: 157.000.000 VNĐ
Có TK 112: 157.000.000 VNĐ
* Ngày 11/02/2008 Nợ TK 331 (Công ty vật tư): 157.000.000 VNĐ
Có TK 113: 157.000.000 VNĐ
3.3. Kế toán Nguyên vật liệu
3.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Hiện nay tại Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, nguyên vật liệu được chia thành: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, bao bì và phế liệu thu hồi.
3.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội đánh giá nguyên vật liệu theo CMKTVN số 2 “Hàng tồn kho”, quy định vật tư phải được đánh theo giá gốc.
* Đánh giá nguyên vật liệu tại thời điểm mua
Giá gốc NVL = Giá mua + Các loại thuế không được hoàn lại + CP vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các CP liên quan trực tiếp – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
* Xác định trị giá NVL xuất kho
Tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội, trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, trong tháng khi xuất hàng kế toán chỉ ghi theo số lượng xuất, cuối tháng tính giá đơn vị bình quân, sau đó mới tính giá đơn vị hàng xuất kho. Cuối tháng tính giá đơn vị hàng xuất kho theo CÔNG TY:


Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Tổng giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu tư + Tổng giá thực tế VL nhập trong kỳ

3.3.3. Kế toán chi tiết NVL
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu (Phụ lục - Biểu số 08)
Các chứng từ Công ty sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư, hoá đơn cước phí vận chuyển, Các chứng từ phản ánh thanh toán tiền mua hàng như: phiếu chi, giấy báo nợ. Để hạch toán Công ty sử dụng các Tk: TK152: Nguyên vật liệu, các TK liên quan: TK111, TK112, TK331…
3.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
Sơ đồ kế toán tăng giảm nguyên vật liệu theo PP KKTX (Phụ lục - Biểu số 9)
3.3.3.1.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho (Phụ lục - Biểu số 10)
Ví dụ: Ngày 20/8/2009 Công ty mua 300 tấn xi măng với đơn giá 985.000 VNĐ/tấn. Thuế xuất thuế GTGT: 10%. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK152: 29.550.000 VNĐ
Nợ TK133(1): 29.550.000
Có TK133: 298.455.000
3.3.3.1.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho (Phụ lục – Biểu số 11)

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top