daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Lĩnh Vực Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch Từ Thực Tiễn Thành Phố

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH............................................6 1.1. Khái niệm, nội dung, bản chất, đặc điểm của quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ........................................................................................6 1.2. Khái niệm, đặc điểm, các cách và vai trò của việc bảo đảm quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch....................................................13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ......................................................................................17 Tiểu kết chương 1......................................................................................................22 Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................................23 2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại Thành phố.............................................................................................................23 2.2. Thực trạng công tác đảm bảo quyền con người trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................27 2.3. Đánh giá thực trạng công tác đảm bảo quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.......................................32 Tiểu kết chương 2......................................................................................................39 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................40 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................40 3.2. Giải pháp chung bảo đảm quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch........................................................................................................................43
5. 3.3. Giải pháp bảo đảm bảo quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................51 Tiểu kết chương 3......................................................................................................61 KẾT LUẬN ................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNHHĐH: CQHCNN: CSDL: ĐCSVN: HT: TPHT: QLNN: QCN: XHCN: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ quan hành chính Nhà nước Cơ sở dữ liệu Đảng Cộng sản Việt Nam Hộ tịch Tư pháp hộ tịch Quản lý Nhà nước Quyền con người Xã hội chủ nghĩa
7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Báo cáo tổng kết công tác tư pháp về kết quả thực hiện đăng ký HT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2016) .........................................29
8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn trọng, bảo vệ QCN là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm, bảo đảm thực hiện, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế quan trọng về QCN, đã “nghiêm chỉnh tuân thủ Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết”. Các QCN trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đã và đang từng bước được nội luật hóa, thể hiện ngày càng đầy đủ, rõ nét trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 thể hiện rõ về quan điểm xây dựng nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Theo đó, các QCN được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm được thực hiện. Nếu Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định chủ thể quyền là công dân thì Hiến pháp năm 2013 quy định chủ thể quyền không chỉ là công dân mà quyền của con người, của mọi người, quyền của mỗi người đều có chứ không chỉ công dân. Như vậy, với những quyền này, không chỉ công dân Việt Nam mà tất cả mọi người, mỗi người với tư cách thành viên xã hội, người nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Việt Nam… cũng được Hiến pháp và pháp luật Việt Nam bảo đảm. Trên thực tế, công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch (HT) vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ HT, còn gây nhiều khó khăn cho công dân, cao hơn là tác động đến QCN đã được Hiến pháp khẳng định. Những tồn tại đó xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý HT của các chủ thể tham gia; sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các thủ tục cũng như quá trình tuyên truyền phổ biến pháp luật về HT chưa hiệu quả. Ở nước ta hiện nay pháp luật về HT được thực hiện theo Luật HT năm 2014. Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật HT với 7 Chương, 77 Điều, và có hiệu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ và thông tư của
9. 2 các Bộ. Sự ra đời của Luật HT đã thể hiện sự hoàn thiện cơ bản, bước ngoặc, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về HT. Bên cạnh những điểm mới của Luật HT, thì vẫn tồn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan HT khi áp dụng, người dân cũng khó phân biệt việc HT của mình sẽ được áp dụng theo văn bản nào. Vì những lý do trên, học viên chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính, với mục đích trước hết hoàn thành chương trình cao học, sau đó là góp phần nhỏ trong nghiên cứu khoa học về bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT trước yêu cầu của việc xây dựng một thành phố “văn minh - hiện đại - nghĩa tình”; xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về HT của cá nhân, tập thể được công bố: Ths. Phạm Trọng Cường: Về quản lý HT, NXB. Chính trị quốc gia, 2004; Quy định mới về đăng ký và quản lý HT, NXB. Chính trị quốc gia, 2006; tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong công tác đăng ký và quản lý HT căn cứ theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng…: Hướng dẫn đăng ký và quản lý HT, NXB Tư pháp, 2006; tác giả đã nêu lên thủ tục và các bước cần thiết khi đăng ký HT như đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, thủ tục nhận con nuôi,… trong công tác quản lý HT. Nghiệp vụ đăng ký HT, NXB Tư pháp, 2007; tác giả hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký HT như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giảm hộ… Phạm Hồng Hoàn: QLNN về HT ở cấp xã, huyện Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, 2011; tác giả phân tích thực trạng QLNN về HT và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về HT ở huyện Đan Phượng;
10. 3 Phạm Trọng Cường: QLNN về HT - Lý luận, thực trạng và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý HT ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về HT. Bùi Thị Tư: Quản lý HT - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý HT, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý HT ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý HT ở thành phố Hải Phòng. Nguyễn Hữu Đính: Công tác TPHT ở cấp xã: những vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng công tác TPHT, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác TPHT cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác TPHT. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký và quản lý HT từ lý luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác đăng ký và quản lý HT. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật HT 2014 có hiệu lực thì các công trình nghiên cứu trên chưa có tính thời sự; đồng thời việc nghiên cứu về QCN đối với từng lĩnh vực cụ thể chưa có nhiều tổ chức, cá nhân hay tư liệu nghiên cứu nhất là từ khi sửa đổi Hiến pháp năm 2013. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ QCN trong công tác HT nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT; phân tích thực trạng và đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn này đặt ra những vấn đề nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Xây dựng khái niệm về quyền con người trong quản lý hộ tịch. Nêu ý nghĩa đặc điểm, bản chất của quyền con người trong quản lý hộ tịch. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong công tác hộ tịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Đế xuất những giải pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hiếp pháp năm 2013, chế định về QCN trong Hiếp pháp; hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực HT đặc biệt là Luật HT 2014 và thực tiễn việc bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng: phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn…Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn. Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu. Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo; nguồn tin từ mạng internet. Thông tin từ báo cáo định kỳ của sở tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố - các quận, huyện về công tác HT.
12. 5 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về HT và bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT, từ đó nên ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT ở nước ta hiện nay nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới cũng như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan đến HT. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về bảo đảm QCN trong công tác QLNN về HT. Chương 2. Thực trạng bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Quan điểm và giải pháp cơ bản về bảo đảm QCN trong lĩnh vực QLNN về HT từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1. Khái niệm, nội dung, bản chất, đặc điểm của quyền con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch 1.1.1. Khái niệm hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch 1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch “Hộ tịch” là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”. Dưới góc độ ngôn ngữ, khái niệm “HT” được giải thích trong nhiều Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau dưới đây là một số cách giải nghĩa: Theo tác giả Đào Duy Anh trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển:“HT: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người”. [1, tr. 22] Tác giả Nguyễn Văn Đạm trong cuốn Hán - Việt từ điển lại cho rằng: “HT: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” Tác giả Hoàng Thúc Trâm trong cuốn Hán - Việt tân từ điển viết “Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hay cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”. [14, tr. 292] Tác giả Bửu Kế trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên giải thích “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường - xã - thị trấn ”. [18, tr. 125] Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân chủ biên viết: "HT: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”. [22, tr. 457] Như vậy, xét về góc độ ngôn ngữ nghĩa của từ "HT" còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, một số từ điển còn có sự nhầm lẫn cơ bản giữa HT và hộ khẩu. Điều đó đã dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “HT” và “Hộ khẩu” trong nhận thức xã hội.
14. 7 Thuật ngữ “HT” cũng là một khái niệm đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Khái niệm này không dễ định nghĩa nên có nhiều thảo luận trong giới học giả nhằm xác lập tên gọi dễ hiểu hơn. Nhưng do trải qua một quá trình lịch sử, khái niệm này đã ăn sâu vào thói quen sử dụng cũng như quá trình soạn thảo, định nghĩa trong văn bản pháp lý. Tại Điều 1 Điều lệ đăng ký HT ban hành kèm theo Nghị định số 764/TTG ngày 08/5/1956 của Thủ tướng Chính phủ quy định “Bản điều lệ này quy định những nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã đăng ký; ghi chú các việc thay đổi về HT cấp phát giấy chứng nhận các việc ấy”. Điều lệ đăng ký HT ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ năm 1961 cũng quy định “đăng ký HT là ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan như nuôi con nuôi, nhận con ngoài giá thú, nhận cha mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh...”. Như vậy, Luật HT đã quy định cụ thể hơn về khái niệm HT so với Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Điều này là cần thiết bởi cần có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật. Từ quan niệm trên về HT, có thể thấy, HT có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, HT là một khái niệm mang tính giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân cụ thể từ sinh ra cho đến chết đi. Các yếu tố về cha mẹ, dân tộc hay giới tính là cơ sở để nhận biết, phân biệt từng cá nhân trong xã hội gắn với họ từ lúc sinh cho đến khi chết đi. Thứ hai, HT là những điều không thể thay thế hay chuyển đổi cho cá nhân khác, do đó mọi vấn đề liên quan đến HT phải do chính cá nhân đó trực tiếp đến các cơ quan chức năng thực hiện, không thể làm thay trừ khi pháp luật có quy định khác. Thứ ba, HT là quyền, là nghĩa vụ mang tính nhân thân, không thể quy đổi thành giá trị như hàng hóa, có thể trao đổi, tặng cho, mua bán.
15. 8 1.1.1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành, sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở nước ta, nội dung này đã được Hiến định: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công dân đủ tuối theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế....đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình giúp Nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. [24, tr. 185] 1.1.2. Quyến con người trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch QCN, quyền công dân là giá trị cốt lõi của nhân loại, phải được bảo đảm ngày một tốt hơn, đây là tiêu chí cho cuộc chạy đua của tất cả các dân tộc, các chế độ xã hội. Một điểm rất mới trong Hiến pháp 2013 là đã không còn các quy định theo cách thức được Nhà nước thừa nhận các QCN, mà QCN ở đây được hưởng một cách mặc nhiên và Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo cũng như phải bảo vệ cho những quyền đó được thực hiện trên thực tế. Luật HT là đạo luật quan trọng liên quan đến việc bảo đảm thực hiện QCN, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có văn bản ở tầm Luật để điều chỉnh riêng về lĩnh vực HT, sau nhiều năm điều chỉnh bằng các Nghị định của Chính phủ. So với quy định pháp luật HT hiện hành, Luật HT có nhiều nội dung mới mang tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý HT nói riêng và quản lý dân cư nói chung. có thể coi đây là cuộc “cách mạng” trong công tác đăng ký, quản lý HT nói riêng và quản lý dân cư nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác này theo hướng từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Thực thi pháp luật về định giá tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất trong hoạt động cho vay Luận văn Luật 0
D Nội dung bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự và việc bảo đảm thực hiện hiện nay Luận văn Luật 0
D Bảo đảm quyền con người trong hiến pháp Văn hóa, Xã hội 0
C Vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo các quyền tự nhiên của con người từ cách tiếp cận của Môngté Kinh tế chính trị 0
B Đổi mới chính sách tài chính về khoa học và công nghệ trong ngành y tế theo hướng đảm bảo quyền tự c Kinh tế quốc tế 0
C Đảm bảo quyền của công dân được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam Luận văn Luật 1
T Đảm bảo pháp lý về quyền con người ở Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 Luận văn Luật 0
P Pháp luật về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự ở Việt Nam Luận văn Luật 0
F Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người. Phân tích từ thực tiễn công trình thủy điện Tuyên Quang Luận văn Luật 0
C Quyền con người và vấn đề bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo ở Việt Nam Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top