daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của Cách mạng Việt Nam, chế độ kinh tế nước ta đã có những thay đổi rất sâu sắc. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám và sự thành lập của nhà nước dân chủ nhân dân đã tạo những điều kiện để chúng ta cải biền nền kinh tế mang nặng tính chất thuộc địa và nửa thuộc địa phong kiến thành một nền kinh tế độc lập và dân chủ. Nhiệm vụ kinh tế đó chưa thực hiên được bao nhiêu thì dân tộc ta lại phải tiến hành cuộc kháng chiến gian khổ và lâu dài chống bọn đế quốc xâm lược để bảo vệ nền độc lập mới giành được, để bảo vệ nhà nước dân chủ nhân dân non trẻ.
Trong tình hình như vậy mà phải chuyển nền kinh tế còn mang nhiều tàn tích thực dân, phong kiến và rất thấp kém thành một nền kinh tế kháng chiến, một nền kinh tế có khả năng phục vụ cho nhu cầu to lớn của cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, thật là một sự nghiệp cực kỳ khó khăn. nhưng nhờ vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng và nhà nước dân chủ nhân dân kết hợp với lòng yêu nước cao độ, lòng hy sinh vô bờ bến và tinh thần phấn đấu tự lực cánh sinh của nhân dân cả nước, một nền kinh tế kháng chiến đẫ vững vàng như ý chí chiến đấu cứu nước của nhân dân ta đã xây dựng được và lớn mạnh dần theo đà phát triển của cuộc kháng chiến thần thánh cứu nước. Nền kinh tế được xây dựng nên trong thời kỳ khói lửa ấy, tuy không thể nói là phồn thịnh, nhưng đã đảm bảo cho quân và dân ta có đủ cơm ăn áo mặc để theo đuổi cuộc đấu tranh vũ trang đến thắng lợi.
Nền kinh tế kháng chiến không phải chỉ là một nền kinh tế dân tộc mà nó còn mang ngày càng nhiều tính chất dân chủ: cuộc cách mạng ruộng đất đã được thực hiện từng bước ngay trong thời kỳ kháng chiến, một phần lớn ruộng đất trước đây tập trung trong tay bọn thực dân và phong kiến, lần lượt được chuyển về tay dân cày, và cuối cùng, những đợt triệt để cải cách ruộng đất tiến hành trước và sau ngày hoà bình được lập lại đã hoàn toàn xoá bỏ những tàn tích phong kiến trong nền kinh tế miền Bắc nước ta. Cuộc kháng chiến anh dũng của nhân dân ta đã thu được thắng lợi to lớn, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng khỏi ách đế quốc và phong kiến.
Chính đảng Mác Lê nin chủ trương cách mạng không ngừng. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành ở miền Bắc có nghĩa là là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) phải bắt đầu. Nhiệm vụ cơ bản đặt ra trước mắt chúng ta là phải làm thế nào cải biến nền kinh tế có nhiều thành phần thành nền kinh tế XHCN thuần nhất, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH. Vận dụng một cách sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về cách mạng XHCN và xây dựng CNXH, xuất phát từ tình hình và đặc điểm cụ thể của nước ta và kết hợp chặt chẽ với hệ thống CHXN thế giới hùng cường, Đảng ta đã kiên quyết lãnh đạo nhân dân lao động đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH, và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ.
Sự biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội nói chung ở thời kỳ (1954-1960) nhất là biến đổi trong kinh tế ở thời kỳ này có vai trò và ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc nói riêng và đối với cả nước nói chung. nó là giai đoạn mở đầu của sự nghiệp cách mạng mới ở miền Bắc- cách mạng XHCN và làm nhiệm vụ hậu phương lớn quyết định cho tuyền tuyến miền Nam tiến tới thống nhất cả nước. Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng như vậy, đã có không ít những nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu đánh giá và tổng kết ở nhiều góc độ khác nhau về sự biến đổi cơ cấu kinh tế này. còn riêng với bản thân tôi, với tư cách là một sinh viên năm thứ tư khoa lịch sử, trong bài chuyên đề này, tui chỉ xin góp một chút hiểt biết của mình về sự biến đổi cơ cấu kinh tế – xã hội của miền Bắc từ 1954 - 1960 thông qua việc tìm hiểu sự biến đổi cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này, dựa vào việc đọc một số tài liệu của các đồng chí đã từng giữu những chức vụ quan trọng của Đảng và nhà nước trong những năm tháng hào hùng đó như: Của đồng chí Lê Duẩn, đồng chí Trường Chinh, của đồng chí Phạm Văn Đồng, …của viện kinh tế học, của tác giả Nguyễn Đình Lê, Trương Thị Tiến, và một số những bài viết trên tạp chí kinh tế chủ yếu là những năm từ 60 –65, tạp chí nghiên cứu lịch sử. Bài chuyên đề này của tui gồm có 3 phần:
Phần 1: Tình hình kinh tế miền Bắc trước và sau khi tiếp quản.
Phần 2: Biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội miền Bắc 1954-1960
Cùng với sự biến đổi trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu xã hội cũng biến đổi theo: từ cuối năm 1960 có cấu xã hội miền Bấc nghiêng hẳn về những lực lượng thuộc khối công hữu tập thể, với hai chủ thể cơ bản là công nhân và nông dân tập thể. Những biến đổi về lượng (như tỷ lệ số xã viên tập thể tăng lên, chỉ số công nhân, viên chức phát triển, phân bố lại lực lượng trong các ngành kinh tế Nhà nước…). So với thời kỳ Bắc thuộc, bộ mặt nông thôn miền Bắc nước ta đã hoàn toàn đổi mới. “Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có trường học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân kho và của hợp tác xã, nhà mới của xã viên; đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh thần ngày càng tiến bộ20.
Đời sống của nhân dân không ngừng được biến đổi theo những biến đổi trong kinh tế. đó là thắng lợi rất to lớn của cách mạng XHCN ở miền Bắc mà nhân dân ta đã phấn đấu giành được. “ Xã hội miền Bắc ngày nay là xã hội của những người lao động làm chủ tập thể, nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh, cần kiềm xây dựng đời sống mới cho mình và cho con cháu muôn đời mai sau. Xã hội miền Bắc ngày nay là một đại gia đình gồm mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc anh em thân ái doàn kết giúp đỡ lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, phấn đấu cho lợi ích chung của tổ quốc” 21
Tuy nhiên, về thực chất thì nền kinh tế miền Bắc Việt Nam vân còn là một nền kinh tế mang tính chất nông nghiệp
Nguyên nhân của sự biến đổi này là do:
Thứ nhất, miền Bắc đã giành được độc lập, chúng ta có Đảng lao động Việt Nam, Đảng của giai cấp công nhân, có Hồ Chủ Tịch vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, luôn luôn sát theo soi đường chỉ lối cho chúng ta thực hiện nhiệm vụ chiến lựơc mới.
Thứ hai, chúng ta có tinh thần tự lực cánh sinh của một dân tộc biết dựa vào khả năng phong phú về tài nguyên và sức người, sức của mình là chính, để xây dựng Tổ quốc theo con đường của Lê nin.
Thứ ba, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc phải cùng đồng thời một lúc thực hiện hai nhiệm vụ rất khó khăn, nhưng đây cũng là một động lực để nhân dân miền Bắc thể hiện quyết tâm bắt tay vào thực hiện hoàn thành nhiệm vụ mới, và đồng thời hoàn thành xuất sắc vai trò làm hậu phương lớn cho miền Nam.
Thứ tư, khi chúng ta bắt tay vào làm cách mạng XHCN và xây dựng CNXH ở miền Bắc thì các nước XHCN đã trở thành một hệ thống thế giới vững mạnh đứng đầu là Liên Xô. Do đó chúng ta đã nhận được rất nhiều sự viện trợ và hỗ trợ.
Sự biến đổi này, so sánh với miền Nam thì có sự khác biệt khá lớn. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ nhảy vào chúng biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới. Mỹ tăng cường viện trợ nhằm mở rộng chiến tranh và hướng kinh tế xã hội miền Nam theo con đường phát triển tư bản chủ nghĩa. Kinh tế miền Nam từ chỗ là một nền kinh tế mang nhiều tính chất dân chủ mới, đã quay trở lại là một nền kinh tế mang tính chất thực dân địa và nửa phong kiến. Với tính chất là thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ, là căn cứ quân sự của đế quốc Mỹ, là thị trường của hàng “viện trợ” Mỹ và hàng của các nước đế quốc khác, là nơi mà tư bản nước ngoài thao tong mọi mạch máu kinh tế, với sự khôi phục những quan hệ sản xuất phong kiến trong nông thôn, miền Nam dưới ách thống trị của Mỹ- Diệm đã thụt lại cả một thời kỳ lịch sử. Những quan hệ sản xuất phản động ở miền Nam đã tỏ rõ là những sợi giây thắt cổ đối với nền sản xuất ở miền Nam. Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp sa sút, thị trường co hẹp, nạn thất nghiệp trầm trọng, đời sống các tầng lớp nhân dân ngày càng khó khăn, tình trạng đó chẳng phải là ngẫu nhiên, mà là hậu quả tất nhiên do sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc bên ngoài, chủ yếu là đế quốc Mỹ, gây ra, do sự phục hồi những quan hệ sản xuất phong kiến ở nông thôn, và nói chung, do cả cái chế độ khát máu mà Mỹ Diệm dựng nên ở miền Nam gây ra.
Qua đây ta có thể thấy, về mặt mô hình, kinh tế hai miền có sự khác biệt nhau rất lớn. Miền Bắc thì tiến lên CNXH, còn miền Nam thì phát triển theo xu hướng tư bản chủ nghĩa. Một bên là đi theo con đường làm cho nhân dân ngày càng được no ấm, còn một bên thì đi theo con đường ngày càng làm cho cuộc sống của nhân dân thêm cực khổ, cùng kiệt đói. Phong trào đấu tranh của nhân dân chống lại chế độ Mỹ-Diệm ngày càng lên cao.
Ta có thể thấy, qua 6 năm thực hiện hai kế hoạch 3 năm, kinh tế miền Bắc đã có rất nhiều biến đổi. Những biến đổi đó đã có tác động rất lớn đến tiến trình phát triển lịch sử của miền Bắc nói riêng và toàn bộ sự nghiệp cách mạng chung của cả nước.
Trước hết những thành tựu của 2 kế hoạch 3 năm góp phần quan trọng bước đầu vào việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc, từ đó trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, và rút ra những hạn chế cần khắc phục, tạo nền tảng cho miền Bắc bước vào thực hiện thắng lợi những kế hoạch tiếp theo.
Thứ hai, với những thành tựu đó đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, họ thêm tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng và chính phủ. Phát huy hết sức mình vào việc thực hiện nhiệm vụ làm hậu phương lớn cho miền Nam, thúc đẩy tiến trình phát triển của sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc nhất là góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của cách mạng miền Nam. Đưa miền Nam nhanh chóng hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất đất nước, cùng miền Bắc tiến lên xây dựng nền kinh tế mới XHCN.
Thứ ba, nhờ những thành tựu vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ tư, góp phần tăng cường sức mạnh cho phe XHCN trong việc cân bằng với phe đế quốc.
Nói tóm lại, đây là thời kỳ mở đầu thử nghiệm cho việc thực hiện một nhiệm vụ cách mạng mới, thành tựu thì có nhiều nhưng hạn chế không phải là không có. Song, phải có như vậy thì chúng ta mới có thể phát huy được những mặt tích cực và sửa chữa những hạn chế để ngày càng hoàn thiện hơn về mặt đường lối, làm bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn thực hiện nhiệm vụ cách mạng XHCN tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, 35 kinh tế Việt Nam (1954-1980), NXB KHXH, Hà nội, 1980
2, Ba năm khôi phục kinh tế, phát triển văn hoá 1955-1957, cục thống kê Trung ương, Hà nội, 1959.
3, 45 năm kinh tế Việt Nam, UBKHXH, Hà nôi, 1990.
4, Bước mở đầu thời kỳ lịch sử vẻ vang, NXB Thông tin Lý luậ, Hà nội, 1995.
5, Chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về tiếp tục đổi mới và phát triên nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà nội, 1993.
6, Trần Đức: Hợp tác xã nông thôn xưa và nay, NXB Nông nghiệp, Hà nội 1994.
7, Đường lối chính sách hợp tác hoá nông nghiệp, NXB Sự thật Hà nội, 1963.
8, 20 năm xây dựng và phát triển công nghiệp miền Bắc, Tổng cục thống kê, Hà nội 1975.
9, 20 năm nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tổng cục thống kê, Hà nội 1975.
10, Kinh tế Việt Nam 1945-1960. NXB sự thật Hà nội, 1960.
11, Kinh tế văn hoá Việt Nam 1930-1980. Tổng cục thống kê, Hà nội 1980.
12, Chử Văn Lâm, Nguyễn Thái Nguyên, Phùng Hữu Phú, Trần Quốc Toản: Hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam: Lịch sửu vấn đề triển vọng, NXB Sự thật, Hà nội1992.
13, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7, 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996.
14, Hồ Chí Minh: Vì độc lập vì CNXH, NXB sự thật, Hà nội, 1970.
15, Một số văn kiện của Đảng về phát triển nông nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 1963.
16, Nguyễn Chí Thanh: Về sản xuất nông nghiệp và hợp tác xã , NXB sự thật Hà nội, 1969.
17, Việt Nam con số và sự kiện 1945-1989, NXB sự thật, Hà nội1990.
18, Trần Dương, Kinh tế Việt Nam từ cách mạng tháng Tám đến kháng chiến thắng lợi 1945-1954. NXB KHXH 1966.
19, Lê Duẩn: Về hợp tác xã nông nghiệp. NXB sự thật
: Văn kiện của Đảng về đường lối công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc Việt Nam, NXB Sự thật 1968.
20, Nguyễn Duy Trinh: Miền Bắc XHCN trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược. NXB sự thật, 1960.
: Những thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta trong công cuộc xây dựng nền kinh tế XHCN ở miền Bắc. NXB sự thật 1966.
21, Phạm Văn Đồng: Nhà nước dân chủ nhân dân và sự nghiệp cách mạng XHCN. NXB Sự thật.
22, Nguyễn Đình Lê-Trương Thị Tiến: Biến đổi có cấu kinh tế xã hội Việt Nam 1945-1995. Hà nội, 2000.
23, Các bài viết trên tạp chí kinh tế số 29:
Nguyễn Xuân Hoè: Nông nghiệp miền Bắc Việt Nam trong 10 năm xây dựng và phát triển.
: Mười năm xây dựng ngoại thương ở miền Bắc nước ta (1955-1965).









MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG 4
Phần 1. Tình hình kinh tế miền Bắc trước và sau khi tiếp quản 4
Phần 2. Biến đổi cơ cấu kinh tế miền Bắc từ 1954-1960 10
2.1. Trong nông nghiệp 10
2.2. Trong công nghiệp 31
2.3. Thương nghiệp 43
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Bàn về một số mô hình biến đổi ngữ âm trong Tiếng Việt trên cơ sở ngữ liệu âm Hán Việt của vận nguyên Ngoại ngữ 0
T Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình(2001 - 2003) Luận văn Kinh tế 0
C Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (qua khảo sát làng xã) Luận văn Sư phạm 1
A Nghiên cứu biến đổi sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến rác thải nông thôn huyện Duy Tiên - Hà Nam trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS Luận văn Sư phạm 0
M Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của một xã châu thổ sông Hồng Lịch sử Thế giới 0
C Biến đổi cơ cấu nghề nghiệp và tác động của nó đến quan hệ giới trong gia đình nông thôn Văn hóa, Xã hội 0
B Biến đổi cơ cấu lao động việc làm của hộ gia đình nông thôn trong qúa trình đô thị hoá Văn hóa, Xã hội 0
B Biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa Văn hóa, Xã hội 1
D Sự biến đổi cơ cấu nữ tội phạm trong thời kỳ đổi mới ở đô thị Văn hóa, Xã hội 0
T Biến đổi cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đến kinh tế - xã hội Việt Nam từ Lịch sử Việt Nam 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top