LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................3 MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN XÃ HƢƠNG SƠN..............................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................9 1.2. Cơ sở lý luận về biến đổi văn hóa mƣu sinh trong bối cảnh phát triển du lịch.20 1.3. Khái quát về địa bàn xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ......31 Tiểu kết ..................................................................................................................41
Chƣơng 2: VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN, TRƢỚC KHI PHÁT TRIỂN DU LỊCH (TRƢỚC NĂM 1990) .........................42 2.1. Văn hóa ứng xử với các nguồn lực mƣu sinh.................................................42 2.2. Văn hóa thể hiện trong các hoạt động mƣu sinh ............................................52 2.3. Văn hóa thể hiện trong các nghi lễ gắn với mƣu sinh ....................................64 Tiểu kết ..................................................................................................................66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH (SAU NĂM 1990).....................................................................................................67
3.1. Biến đổi văn hóa trong ứng xử với các nguồn lực mƣu sinh..........................67 3.2. Biến đổi văn hóa thể hiện trong các hoạt động mƣu sinh...............................84 3.3. Biến đổi văn hóa thể hiện trong các nghi lễ gắn với mƣu sinh ....................102 3.4. Đánh giá sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối
cảnh phát triển du lịch ..................................................................................104 Tiểu kết ................................................................................................................112
Chƣơng 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.......113
4.1. Những yếu tố tác động đến sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn ...................................................................................................113 4.2. Những xu hƣớng biến đổi .............................................................................119 4.3. Những vấn đề đặt ra......................................................................................121 4.4. Bàn luận về chiến lƣợc phát huy giá trị văn hóa mƣu sinh ..........................130 Tiểu kết ................................................................................................................144 KẾT LUẬN.............................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................150 PHỤ LỤC................................................................................................................160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chú thích đầy đủ
BĐ
BĐVH BĐVHMS BQL BVMT CDXHS CĐCD CNH, HĐH CSHT
DL
DTTC ĐDSH ĐĐDL HDVDL HĐND QLDTTC KDL KT-XH MS
NCS
Nxb
SBĐ SBĐVHMS TC-KH TNMT TNH UBND TP UBND
VH
VHMS VHTTDL
Biến đổi
Biến đổi văn hóa
Biến đổi văn hóa mƣu sinh Ban quản lý
Bảo vệ môi trƣờng
Cƣ dân xã Hƣơng Sơn
Cộng đồng cƣ dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở hạ tầng
Du lịch
Di tích thắng cảnh
Đa dạng sinh học
Địa điểm du lịch
Hƣớng dẫn viên du lịch
Hội đồng nhân dân
Quản lý di tích thắng cảnh Khách du lịch
Kinh tế - Xã hội
Mƣu sinh
Nghiên cứu sinh
Nhà xuất bản
Sự biến đổi
Sự biến đổi văn hóa mƣu sinh Tổ chức kế hoạch
Tài nguyên và môi trƣờng Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân thành phố Ủy ban nhân dân
Văn hóa
Văn hóa mƣu sinh
Văn hóa thể thao du lịch
2
Bảng 1.1. Bảng 3.1. Bảng 3.2.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Vé thắng cảnh và vé đò ở địa điểm du lịch Hƣơng Sơn năm 2018...... 40 Sự biến đổi hoạt động mƣu sinh của CDXHS sau năm 1990 ..............88
Bảng tổng hợp và so sánh VHMS của CDXHS
trƣớc năm 1990 và sau năm 1990 .......................................................109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3
Biểu đồ 1.1. Khách du lịch đến Hƣơng Sơn từ năm 2009- 2017............................. 39 Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ và danh mục ngành nghề trƣớc 1990 ở xã Hƣơng Sơn ...............46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích của luận án ...................................................................31
1. Lý do chọn đề tài
4
MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, VH ngày càng có vai trò to lớn với sự phát triển của nhân loại và của các quốc gia, dân tộc. Văn hóa thâm nhập và tác động vào tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Văn hóa trong kinh tế: văn hóa sản xuất, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa sinh tồn. Đặc biệt là vấn đề văn hóa mƣu sinh của các cộng đồng cƣ dân đƣợc nhiều nhà nghiên cứu văn hóa quan tâm.
Trong bối cảnh phát triển du lịch, cộng đồng cƣ dân vùng di sản văn hóa tiến hành công cuộc mƣu sinh của mình qua các ngành nghề, bằng các công việc mƣu sinh khác nhau nhƣ: hƣớng dẫn du lịch, chuyên chở KDL, cung cấp dịch vụ ăn uống, lƣu trú và các dịch vụ khác tại khu du lịch... Trong việc duy trì và phát triển mƣu sinh bền vững của ngƣời dân địa phƣơng cần nâng cao nhận thức về vai trò những giá trị tự nhiên, giá trị VH truyền thống của các vùng miền. Ngƣời dân cần có những biện pháp, con đƣờng khác nhau để phát triển VHMS bền vững.
Điểm du lịch văn hóa, tâm linh Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội cách trung tâm Hà Nội khoảng 50 km, thuộc địa bàn 4 xã Hƣơng Sơn, An Tiến, An Phú, Hùng Tiến, với diện tích tự nhiên là 8.328 ha. Từ lâu, Hƣơng Sơn đã đƣợc du khách biết đến với lễ hội Chùa Hƣơng, lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công trình kiến trúc Phật giáo kết hợp hài hoà với những hang động, thung, suối đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam có sức hấp dẫn du lịch đặc biệt. Vì vậy, Hƣơng Sơn đƣợc Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 xác định là khu du lịch quốc gia. Sau năm 1990, hoạt động DL ở Hƣơng Sơn phát triển rất mạnh, thu nhập của địa phƣơng từ DL đạt hàng trăm tỷ đồng, công cuộc mƣu sinh và đời sống của ngƣời dân nơi đây đã có những chuyển biến tích cực. Các hoạt động DL đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội ở Hƣơng Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung.
Tuy nhiên, bối cảnh phát triển DL và chuyển đổi nghề nghiệp ở Hƣơng Sơn hiện nay vẫn tồn tại những vấn đề và mâu thuẫn, đe dọa sự phát triển bền vững VH truyền thống, VHMS, đời sống của cộng đồng cƣ dân... Những vấn đề đó đƣợc chỉ ra, làm
5
sáng tỏ trong một công trình nghiên cứu khoa học, để những nhà quản lý có thêm tƣ liệu, làm cơ sở đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong bối cảnh phát triển du lịch. Những vấn đề về: phƣơng thức mƣu sinh biến đổi nhƣ thế nào, phƣơng thức mƣu sinh mới có đảm bảo cuộc sống không? Ảnh hƣởng đến những hoạt động kinh tế- xã hội của cƣ dân thế nào? đã và đang trở thành những vấn đề thời sự với các nhà quản lý, nghiên cứu VH hiện nay. Một nghiên cứu khoa học cụ thể về biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch rất cần, nhƣng đến nay chƣa có các công trình nào nhƣ thế.
Từ những lý do đó, NCS chọn đề tài: “Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch’’ làm luận án tiến sĩ. Luận án mong muốn đóng góp bƣớc đầu về cơ sở lý luận về VHMS và cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển KT-XH, định hình VHMS cho cƣ dân xã Hƣơng Sơn trên nền tảng di sản VH truyền thống trong bối cảnh phát triển DL tại địa phƣơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, những phƣơng thức và yếu tố tác động, xu hƣớng của những biến đổi của VHMS trong bối cảnh phát triển du lịch của cƣ dân xã Hƣơng Sơn, Hà Nội; lý giải những nguyên nhân của sự chuyển đổi phƣơng thức mƣu sinh của cƣ dân địa phƣơng; đồng thời cung cấp những cơ sở khoa học để các nhà quản lý, nghiên cứu hoạch định đƣợc chính sách và các giải pháp phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Hệ thống hóa khái niệm và vấn đề lý luận về biến đổi VH nói chung, VHMS và BĐVHMS trong bối cảnh phát triển DL; 2) Làm rõ thực trạng biến đổi VHMS của cộng đồng cƣ dân xã Hƣơng Sơn, Hà Nội trƣớc năm 1990 và trong bối cảnh phát triển DL; 3) Đánh giá phƣơng thức, nội dung, xu hƣớng biến đổi VHMS của cộng đồng cƣ dân tại đây; bàn luận và xác định các yếu tố tác động, nguyên nhân của các biến đổi.
6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những biến đổi VHMS trong bối cảnh du lịch phát triển của cộng đồng cƣ dân xã Hƣơng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1990 đến nay, khi xã Hƣơng Sơn chịu tác động bởi các cơ chế, chính sách, chƣơng trình hành động để phát triển DL dẫn đến những biến đổi về VHMS. (Tuy nhiên, để làm sáng tỏ sự biến đổi VHMS, những giai đoạn lịch sử trƣớc năm 1990 có liên quan cũng đƣợc quan tâm và đề cập đến).
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá những biến đổi về VHMS và việc duy trì VHMS của ngƣời dân Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch.
4. Những câu hỏi nghiên cứu
1) VHMS của cộng đồng CDXHS Hà Nội đang biến đổi nhƣ thế nào trong bối cảnh phát triển du lịch?
2) Những vấn đề gì đang đặt ra từ những BĐVHMS tại xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch?
3) Có những vấn đề gì cần bàn luận để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của VHMS tại xã Hƣơng Sơn, Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, NCS đã thu thập các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến những vấn đề về biến đổi văn hóa, VHMS, biến đổi VHMS. Qua đó phân tích các vấn đề liên quan đến đề tài, tìm hiểu những vấn đề nghiên cứu mà những tác giả đã đề cập, nghiên cứu trƣớc đó, các mảng còn bỏ ngỏ, cần tiếp tục nghiên cứu... Sau đó NCS đã phân tích và tổng hợp có chọn lọc phù hợp những cơ sở lý thuyết có đƣợc để nghiên cứu đề tài luận án của mình.
7
5.2. Phương pháp điền dã
Phƣơng pháp điền dã thực địa đƣợc sử dụng để thu thập nguồn tài liệu định tính liên quan đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu. Các công cụ sử dụng: quan sát trực tiếp, quan sát tham dự, phỏng vấn sâu. NCS đã tiến hành phỏng vấn sâu các đối tƣợng sau: 1) Các chuyên gia nghiên cứu về văn hóa, du lịch, dịch vụ du lịch; 2) Các nhóm quản lý hoạt động du lịch ở địa phƣơng; 3) Các lãnh đạo công ty lữ hành, du lịch; và 4) Cộng đồng CDXHS.
NCS đã thực hiện 3 cùng (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc) trong: Quan sát tham gia (trong vai trò hƣớng dẫn viên du lịch, điều hành tour tại công ty du lịch Dầu Khí OSC; công ty du lịch Phƣơng Đông, công ty du lịch Hòa Bình) và khách du lịch home-stay. Từ các vai trò quan sát tham gia khác nhau này, NCS nhận đƣợc những chia sẻ từ cộng đồng cƣ dân, đƣợc cƣ dân xã Hƣơng Sơn cung cấp những thông tin và bổ ích về đề tài luận án, dƣới nhiều góc nhìn khác nhau. NCS chọn những nhà dân để nghỉ dài ngày (gia đình Vinh Sắn - thôn Yến Vĩ) trong các đợt khảo sát để lấy đƣợc thông tin khách quan và tham gia vào các công việc mƣu sinh của cộng đồng cƣ dân nhƣ: nghề làm rừng, nghề trồng rau sắng, nghề làm mắm tép, nghề bán quán, nghề chèo đò...
tham gia tích cực để thu thập thông tin định tính: Phƣơng pháp điền dã quan sát tham gia có nhiều ƣu điểm trong mục đích tìm kiếm thông tin về đối tƣợng nghiên cứu, nhƣng cũng có hạn chế trong việc những thông tin đƣa vào kết luận có thể phiến diện. Ý thức đƣợc điểm hạn chế của phƣơng pháp này, NCS đã kết hợp với phƣơng pháp tham gia vào các hoạt động mƣu sinh của ngƣời dân địa phƣơng và trong trải nghiệm là khách du lịch. Qua đó có cái nhìn tổng quát, dƣới nhiều góc độ về đối tƣợng nghiên cứu của luận án.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Để thu thập các thông tin sơ cấp, định lƣợng liên quan đến Hƣơng Sơn, từ năm 2002 đến nay NCS đã có nhiều cuộc phỏng vấn và tìm hiểu về CDXHS. Chính thức từ sau khi nhận đề tài nghiên cứu đến nay, NCS đã tiến hành điều tra tại cộng đồng cƣ dân với các đối tƣợng: 1) Những ngƣời trong độ tuổi lao động (từ 18 - 60 tuổi); 2) Những ngƣời đã hết tuổi lao động (từ 61 - 80 tuổi) và 3) Những ngƣời là KDL. Tổng số phiếu phát ra và thu về: 350 phiếu.
8
Đƣợc sự trợ giúp của các em sinh viên chuyên ngành Việt Nam học khóa 12, khóa 13 và khóa 15 của trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng và nhiều hộ gia đình tại xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, NCS đã hoàn thành về cơ bản những kết quả phỏng vấn sâu về các đối tƣợng nghiên cứu ở xã Hƣơng Sơn.
5.4. Các phương pháp khác
Trên cơ sở tham chiếu tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, đƣợc các chuyên gia các lĩnh vực tƣ vấn và giải đáp các vấn đề còn băn khoăn liên quan đề tài, NCS đƣa ra cơ sở nghiên cứu, thống kê so sánh hai thời kỳ trƣớc và sau khi phát triển du lịch của VHMS, đề xuất những định hƣớng nghiên cứu, dự báo trong chƣơng tiếp theo.
6. Đóng góp về khoa học của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa về VHMS, BĐVHMS trong bối cảnh phát triển DL của CDXHS, huyện Mỹ Đức, Hà Nội dƣới góc nhìn Văn hóa học. Luận án đóng góp cho việc hoàn thiện hơn trong mảng nghiên cứu khái niệm VHMS, BĐVHMS, những biểu hiện của VHMS truyền thống và SBĐVHMS trong bối cảnh phát triển du lịch hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án sẽ góp phần luận giải, làm sáng rõ hơn những BĐVHMS của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch nơi đây.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, giảng viên ở các nhà trƣờng trong nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn và quản lý các hoạt động văn hóa ở đơn vị cơ sở.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn xã Hƣơng Sơn;
Chƣơng 2. Văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trƣớc khi phát triển du lịch (trƣớc năm 1990);
Chƣơng 3. Thực trạng biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch (sau năm 1990);
Chƣơng 4. Những yếu tố tác động, xu hƣớng biến đổi và vấn đề đặt ra với sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN XÃ HƢƠNG SƠN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua khảo cứu các công trình liên quan, NCS chia vấn đề nghiên cứu thành 3 lĩnh vực: 1) Những nghiên cứu lý thuyết về sự biến đổi văn hóa nói chung; 2) Những nghiên cứu về Văn hóa mƣu sinh; và 3) Những nghiên cứu về phát triển du lịch xã Hƣơng Sơn nói chung và vùng văn hóa Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội nói riêng.
1.1.1. Nghiên cứu về biến đổi văn hóa
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về biến đổi VH đầu tiên xuất hiện ở Mỹ gắn với tên tuổi các nhà khoa học nhƣ: E.B Tylor (1881) và L.Morgan (1818- 1881) với quan điểm ủng hộ Thuyết tiến hóa văn hóa khi phân chia xã hội theo thứ bậc đơn tuyến và có chung mẫu biến đổi xã hội và BĐVH. Mô hình đơn tuyến này đƣợc nhìn nhận là kém văn minh, con ngƣời sống và bị ràng buộc chặt chẽ bởi phong tục do vậy SBĐVH diễn ra nhìn chung chậm; trong khi đó, BĐVH phƣơng Tây đƣợc đánh giá là nhanh, năng động. Quan điểm của hai tác giả là cơ sở để phát triển thuyết “Châu Âu trung tâm”, để ngƣời Đức khẳng định “Đức là dân tộc thƣợng đẳng” một thời, hay ngƣời Mỹ khẳng định “Mỹ nhƣ một con lạc đà đi những vết chân lớn, những quốc gia đi sau chỉ cần theo những bƣớc chân đó để lên tới thiên đƣờng” [1]. Do vậy, mặc dù là một trong những những lý thuyết đầu tiên về vấn đề VH và BĐVH, nhƣng hiện nay vẫn bị đánh giá là thiên kiến, đề cao chủ nghĩa dân tộc vị kỷ.
Năm 1967, Joel M.Halpern đã công bố những khái niệm về sự giao lƣu và BĐVH của hai hay nhiều nền VH ở nông thôn, đô thị; cuộc cách mạng văn hóa nông thôn, ý nghĩa của những chƣơng trình biến đổi và tƣơng lai của cộng đồng làng quê điển hình ở Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ [112]. Quan niệm nghiên cứu này có phần giống với Ronald Inghart và Waye E.Baker trong cuốn: Hiện đại hóa, biến đổi văn hóa và sự duy trì giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, Ronald Inghart và Wayne E.Baker đã có một bƣớc tiến xa hơn trong việc đƣa ra thêm thông tin về hệ
10
thống lý thuyết và SBĐVH trong xã hội trong tiến trình hiện đại hóa Những nghiên cứu này là tiền đề để phát triển các lý thuyết về BĐVH về sau của các tác giả: G.Elliot Smith (1991), Wrivers (1914)...
Năm 1991, mở rộng hơn những nghiên cứu về BĐVH, David Popenoe [25, tr.82-87] đã đƣa ra các khái niệm vùng VH, loại hình VH, trung tâm VH, tổ hợp VH, biến đổi trung tâm hay ngoại vi vùng VH... Năm 2003, Paul N.Lakey [121] đã chỉ ra quá trình biến đổi, thích nghi với văn hóa mới của cƣ dân khi tiếp xúc với nền văn hóa khác dƣới góc độ giao tiếp, khẳng định vai trò của giao tiếp trong BĐVH.
Nghiên cứu về SBĐVH dƣới góc nhìn tâm lý học, năm 2010 [120] các tác giả Pamela Balls Organista, Gerardo Marin, và Kevin M. Chun có đề cập tới vấn đề BĐVH với những nội dung quan trọng của khái niệm, vai trò của biến đổi văn hóa khi nghiên cứu tâm lý các tộc ngƣời. Theo Pamela, Kevin và Martin: BĐVH đƣợc đề cập để lý giải hay phán đoán hành vi cá nhân khi tiếp xúc với một nền văn hóa mới. Các cá nhân thay đổi theo các chiến lƣợc BĐVH mà họ chọn lựa, đồng thời có sự liên hệ tới các áp lực BĐVH. BĐVH hình thành hành vi và thái độ để xác định các khuôn mẫu. Tiếp biến văn hóa diễn ra tất yếu ở chủ thể trƣớc thế giới quan hình thành thái độ, giá trị và hành vi... trong quá trình di cƣ và tiếp nối thế hệ của họ.
Trong đánh giá về các vấn đề BĐVH, phƣơng pháp tiếp cận (2011), Ozgur Celenk và Fons J.R. Vande Vijver đƣa ra quan niệm về BĐVH đƣợc hiểu là: “là quá trình thay đổi khi những cá thể từ các nền VH khác nhau có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau lâu dài và liên tục dẫn đến SBĐ của bản thân cá thể (giá trị, thái độ, niềm tin và phẩm chất) cũng như SBĐ của nhóm cá thể (hệ thống xã hội và văn hóa). Những hình thức quan trọng nhất của quá trình BĐVH bao gồm các yếu tố tiên quyết (điều kiện BĐVH), chiến lược (xu hướng BĐVH) và kết quả (của BĐVH)” [119]. Nhƣ vậy, sau 10 năm phát triển vấn đề BĐVH trên thế giới, (so với thời David Popenoe với tác phẩm Đời sống đô thị và SBĐ đã nêu trên), bên cạnh những kế thừa từ các công trình nghiên cứu cũ về khái niệm, bản chất của BĐVH, đến thời kỳ nghiên cứu của mình (năm 2011) tác giả Ozgur Celenk đã có những bƣớc tiến trong nghiên cứu về SBĐVH so với những nghiên cứu thời kỳ trƣớc đó nhƣ: những biểu hiện của BĐVH và dự báo đƣợc những xu hƣớng BĐVH.
11
1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Thuật ngữ “acculturation” trong nƣớc đƣợc hiểu nhƣ sự: giao lƣu, tiếp biến, tiếp nhận, tƣơng tác, tiếp thu. Những hiện tƣợng hay vấn đề về BĐVH nói chung ở trong nƣớc cũng rất sớm đã có nhiều công trình khoa học, bài viết đề cập đến các mức độ đậm nhạt khác nhau, đơn cử: Năm 1997, tác giả Tƣơng Lai đã đƣa ra các cơ sở lý luận về biến đổi xã hội, tiếp cận về SBĐVH dƣới góc nhìn xã hội học [43].
Tác giả Lƣơng Hồng Quang cho ra đời công trình nghiên cứu về văn hóa nông thôn trong phát triển sau 2 năm (1997- 1999); Tôn Nữ Quỳnh Trân cùng đồng nghiệp đã công bố công trình nghiên cứu về VH làng xã trƣớc thách thức của đô thị hóa, trong đó có đề cập tới SBĐ của đời sống xã hội và nông thôn trƣớc tác động của xã hội hóa, sự xuất hiện những nhân tố mới trong đời sống cộng đồng cƣ dân vùng nghiên cứu.
Năm 2000, tác giả Tô Duy Hợp [37] viết về những biến đổi của làng xã Việt truyền thống trong bối cảnh phát triển đƣơng đại. Không gian nghiên cứu tại đồng bằng Sông Hồng; tác giả Hà Huy Thành (2002) cũng đƣa ra những lý luận về BĐVH về các vấn đề thực tiễn đô thị hóa Việt Nam.
Vấn đề nghiên cứu về BĐVH làng, sự phát triển và tác động của kinh tế thị trƣờng ở nông thôn đƣợc nghiên cứu trong các đề tài cấp Bộ: của Viện Nghiên cứu VH (2007) tại Hà Nội về Biến đổi văn hóa làng xã trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa; của Nguyễn Thanh Tuấn (2008) [81] về những đặc điểm của SBĐ; của Lê Thanh Sang (2008), tiếp tục phát triển của tác giả Hà Huy Thành về đô thị hóa và đồng thời cũng đƣa ra cấu trúc đô thị Việt Nam trƣớc và sau đổi mới của những năm 1979 - 1989. Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu nêu trên đƣa ra những mô tả về VH đô thị thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những cơ sở dữ liệu ban đầu về sự chuyển biến của VH đô thị trong bối cảnh xã hội mới, nguyên nhân SBĐ xã hội và những định hƣớng giá trị trong SBĐ đô thị.
Năm 2009, Nguyễn Thị Phƣơng Châm đƣa ra những công bố mới về BĐVH nông thôn trong bối cảnh đất nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đời sống tôn giáo, tín ngƣỡng, quan hệ xã hội cho đến các biểu hiện văn hóa cụ thể của làng Đồng Kỵ, Trang Liệt, Đình Bảng [20]. Công trình đã phân tích các lý thuyết về BĐVH và cũng
PHỎNG VẤN SÂU
TẠI XÃ HƢƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: N.T.A
Giới tính: Nam
Tuổi: 42
Chức danh/ công việc: Ban quản lý xã Hƣơng Sơn Ngày phỏng vấn: 2/2017
Các câu hỏi và câu trả lời:
1. H: Chào anh, anh vui lòng cho em biết: Những công việc trước năm 1990 trong xã của cư dân chùa Hương là gì? Làng mình có nghề truyền thống nào không?
Đ: Trƣớc năm 1990, dân ở đây có nghề nông nghiệp trồng lúa nƣớc, nghề chèo đò cho khách hành hƣơng, nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa. Bên cạnh đó, cƣ dân nơi đây cũng chăn nuôi nhỏ lẻ, đi rừng kiếm củi và cây thuốc.
2. H: Công việc chính của gia đình anh trước năm 1990 là gì?
Đ: Trƣớc đây gia đình tui có trồng mơ, bố tui làm nghề thầy đồ, mẹ đi rừng và làm nông nghiệp, trồng dâu nuôi tằm.
3. H: Gia đình anh đều có thu nhập riêng như vậy, trước năm 1990 có đảm bảo được đời sống của gia đình không ạ?
Đ: Trƣớc đây gia đình tui cùng kiệt lắm, còn nhớ ngày nhỏ nhiều lúc kinh tế khó khăn cũng vẫn phải lên rừng kiếm củ sung, củ báng hay cây khoai mì ăn lẫn với cơm. Thỉnh thoảng đi kích cá ở sông, suối. Nhìn chung trƣớc khi du lịch phát triển cƣ dân nơi đây cùng kiệt lắm
4. H: Bữa ăn hàng ngày nay của anh so với trước năm 1990 không ạ?
Đ: tui giờ làm văn phòng là chủ yếu nên ăn cơm cùng với anh em ở cơ quan thôi. Đời sống cảm giác hiện nay dƣ dả và đầy đủ hơn trƣớc nhƣng thịt cá giờ toàn nuôi tăng trọng. Bữa cơm cơ bản có: cơm, rau, cá thôi. (cƣời cƣời)
5. H: Vào những năm trước 1990, Anh có đi rừng thêm không? Nếu có thì những năm 1990 vào rừng có thể lấy những cây trái gì? Con vật gì? Có nhiều không? Khi lấy về ông bà thường làm gì với sản vật rừng?
Đ: Trƣớc năm 1990, thỉnh thoảng tui cũng đi rừng. Rừng trƣớc đây nhiều sản vật lắm: mơ, rau sắng, cây thuốc và thú rừng hay quả bòn bon. tui thƣờng lấy về cho nhà dùng, không hết thì bán lấy tiền.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................3 MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN XÃ HƢƠNG SƠN..............................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................9 1.2. Cơ sở lý luận về biến đổi văn hóa mƣu sinh trong bối cảnh phát triển du lịch.20 1.3. Khái quát về địa bàn xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ......31 Tiểu kết ..................................................................................................................41
Chƣơng 2: VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN, TRƢỚC KHI PHÁT TRIỂN DU LỊCH (TRƢỚC NĂM 1990) .........................42 2.1. Văn hóa ứng xử với các nguồn lực mƣu sinh.................................................42 2.2. Văn hóa thể hiện trong các hoạt động mƣu sinh ............................................52 2.3. Văn hóa thể hiện trong các nghi lễ gắn với mƣu sinh ....................................64 Tiểu kết ..................................................................................................................66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH (SAU NĂM 1990).....................................................................................................67
3.1. Biến đổi văn hóa trong ứng xử với các nguồn lực mƣu sinh..........................67 3.2. Biến đổi văn hóa thể hiện trong các hoạt động mƣu sinh...............................84 3.3. Biến đổi văn hóa thể hiện trong các nghi lễ gắn với mƣu sinh ....................102 3.4. Đánh giá sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối
cảnh phát triển du lịch ..................................................................................104 Tiểu kết ................................................................................................................112
Chƣơng 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA MƢU SINH CỦA CƢ DÂN XÃ HƢƠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.......113
4.1. Những yếu tố tác động đến sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn ...................................................................................................113 4.2. Những xu hƣớng biến đổi .............................................................................119 4.3. Những vấn đề đặt ra......................................................................................121 4.4. Bàn luận về chiến lƣợc phát huy giá trị văn hóa mƣu sinh ..........................130 Tiểu kết ................................................................................................................144 KẾT LUẬN.............................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................150 PHỤ LỤC................................................................................................................160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chú thích đầy đủ
BĐ
BĐVH BĐVHMS BQL BVMT CDXHS CĐCD CNH, HĐH CSHT
DL
DTTC ĐDSH ĐĐDL HDVDL HĐND QLDTTC KDL KT-XH MS
NCS
Nxb
SBĐ SBĐVHMS TC-KH TNMT TNH UBND TP UBND
VH
VHMS VHTTDL
Biến đổi
Biến đổi văn hóa
Biến đổi văn hóa mƣu sinh Ban quản lý
Bảo vệ môi trƣờng
Cƣ dân xã Hƣơng Sơn
Cộng đồng cƣ dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở hạ tầng
Du lịch
Di tích thắng cảnh
Đa dạng sinh học
Địa điểm du lịch
Hƣớng dẫn viên du lịch
Hội đồng nhân dân
Quản lý di tích thắng cảnh Khách du lịch
Kinh tế - Xã hội
Mƣu sinh
Nghiên cứu sinh
Nhà xuất bản
Sự biến đổi
Sự biến đổi văn hóa mƣu sinh Tổ chức kế hoạch
Tài nguyên và môi trƣờng Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân thành phố Ủy ban nhân dân
Văn hóa
Văn hóa mƣu sinh
Văn hóa thể thao du lịch
2
Bảng 1.1. Bảng 3.1. Bảng 3.2.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Vé thắng cảnh và vé đò ở địa điểm du lịch Hƣơng Sơn năm 2018...... 40 Sự biến đổi hoạt động mƣu sinh của CDXHS sau năm 1990 ..............88
Bảng tổng hợp và so sánh VHMS của CDXHS
trƣớc năm 1990 và sau năm 1990 .......................................................109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3
Biểu đồ 1.1. Khách du lịch đến Hƣơng Sơn từ năm 2009- 2017............................. 39 Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ và danh mục ngành nghề trƣớc 1990 ở xã Hƣơng Sơn ...............46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích của luận án ...................................................................31
1. Lý do chọn đề tài
4
MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, VH ngày càng có vai trò to lớn với sự phát triển của nhân loại và của các quốc gia, dân tộc. Văn hóa thâm nhập và tác động vào tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Văn hóa trong kinh tế: văn hóa sản xuất, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa sinh tồn. Đặc biệt là vấn đề văn hóa mƣu sinh của các cộng đồng cƣ dân đƣợc nhiều nhà nghiên cứu văn hóa quan tâm.
Trong bối cảnh phát triển du lịch, cộng đồng cƣ dân vùng di sản văn hóa tiến hành công cuộc mƣu sinh của mình qua các ngành nghề, bằng các công việc mƣu sinh khác nhau nhƣ: hƣớng dẫn du lịch, chuyên chở KDL, cung cấp dịch vụ ăn uống, lƣu trú và các dịch vụ khác tại khu du lịch... Trong việc duy trì và phát triển mƣu sinh bền vững của ngƣời dân địa phƣơng cần nâng cao nhận thức về vai trò những giá trị tự nhiên, giá trị VH truyền thống của các vùng miền. Ngƣời dân cần có những biện pháp, con đƣờng khác nhau để phát triển VHMS bền vững.
Điểm du lịch văn hóa, tâm linh Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội cách trung tâm Hà Nội khoảng 50 km, thuộc địa bàn 4 xã Hƣơng Sơn, An Tiến, An Phú, Hùng Tiến, với diện tích tự nhiên là 8.328 ha. Từ lâu, Hƣơng Sơn đã đƣợc du khách biết đến với lễ hội Chùa Hƣơng, lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các công trình kiến trúc Phật giáo kết hợp hài hoà với những hang động, thung, suối đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam có sức hấp dẫn du lịch đặc biệt. Vì vậy, Hƣơng Sơn đƣợc Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 xác định là khu du lịch quốc gia. Sau năm 1990, hoạt động DL ở Hƣơng Sơn phát triển rất mạnh, thu nhập của địa phƣơng từ DL đạt hàng trăm tỷ đồng, công cuộc mƣu sinh và đời sống của ngƣời dân nơi đây đã có những chuyển biến tích cực. Các hoạt động DL đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội ở Hƣơng Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung.
Tuy nhiên, bối cảnh phát triển DL và chuyển đổi nghề nghiệp ở Hƣơng Sơn hiện nay vẫn tồn tại những vấn đề và mâu thuẫn, đe dọa sự phát triển bền vững VH truyền thống, VHMS, đời sống của cộng đồng cƣ dân... Những vấn đề đó đƣợc chỉ ra, làm
5
sáng tỏ trong một công trình nghiên cứu khoa học, để những nhà quản lý có thêm tƣ liệu, làm cơ sở đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong bối cảnh phát triển du lịch. Những vấn đề về: phƣơng thức mƣu sinh biến đổi nhƣ thế nào, phƣơng thức mƣu sinh mới có đảm bảo cuộc sống không? Ảnh hƣởng đến những hoạt động kinh tế- xã hội của cƣ dân thế nào? đã và đang trở thành những vấn đề thời sự với các nhà quản lý, nghiên cứu VH hiện nay. Một nghiên cứu khoa học cụ thể về biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch rất cần, nhƣng đến nay chƣa có các công trình nào nhƣ thế.
Từ những lý do đó, NCS chọn đề tài: “Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch’’ làm luận án tiến sĩ. Luận án mong muốn đóng góp bƣớc đầu về cơ sở lý luận về VHMS và cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển KT-XH, định hình VHMS cho cƣ dân xã Hƣơng Sơn trên nền tảng di sản VH truyền thống trong bối cảnh phát triển DL tại địa phƣơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, những phƣơng thức và yếu tố tác động, xu hƣớng của những biến đổi của VHMS trong bối cảnh phát triển du lịch của cƣ dân xã Hƣơng Sơn, Hà Nội; lý giải những nguyên nhân của sự chuyển đổi phƣơng thức mƣu sinh của cƣ dân địa phƣơng; đồng thời cung cấp những cơ sở khoa học để các nhà quản lý, nghiên cứu hoạch định đƣợc chính sách và các giải pháp phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Hệ thống hóa khái niệm và vấn đề lý luận về biến đổi VH nói chung, VHMS và BĐVHMS trong bối cảnh phát triển DL; 2) Làm rõ thực trạng biến đổi VHMS của cộng đồng cƣ dân xã Hƣơng Sơn, Hà Nội trƣớc năm 1990 và trong bối cảnh phát triển DL; 3) Đánh giá phƣơng thức, nội dung, xu hƣớng biến đổi VHMS của cộng đồng cƣ dân tại đây; bàn luận và xác định các yếu tố tác động, nguyên nhân của các biến đổi.
6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những biến đổi VHMS trong bối cảnh du lịch phát triển của cộng đồng cƣ dân xã Hƣơng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1990 đến nay, khi xã Hƣơng Sơn chịu tác động bởi các cơ chế, chính sách, chƣơng trình hành động để phát triển DL dẫn đến những biến đổi về VHMS. (Tuy nhiên, để làm sáng tỏ sự biến đổi VHMS, những giai đoạn lịch sử trƣớc năm 1990 có liên quan cũng đƣợc quan tâm và đề cập đến).
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá những biến đổi về VHMS và việc duy trì VHMS của ngƣời dân Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch.
4. Những câu hỏi nghiên cứu
1) VHMS của cộng đồng CDXHS Hà Nội đang biến đổi nhƣ thế nào trong bối cảnh phát triển du lịch?
2) Những vấn đề gì đang đặt ra từ những BĐVHMS tại xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch?
3) Có những vấn đề gì cần bàn luận để phát huy những biến đổi tích cực, hạn chế những biến đổi tiêu cực của VHMS tại xã Hƣơng Sơn, Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, NCS đã thu thập các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến những vấn đề về biến đổi văn hóa, VHMS, biến đổi VHMS. Qua đó phân tích các vấn đề liên quan đến đề tài, tìm hiểu những vấn đề nghiên cứu mà những tác giả đã đề cập, nghiên cứu trƣớc đó, các mảng còn bỏ ngỏ, cần tiếp tục nghiên cứu... Sau đó NCS đã phân tích và tổng hợp có chọn lọc phù hợp những cơ sở lý thuyết có đƣợc để nghiên cứu đề tài luận án của mình.
7
5.2. Phương pháp điền dã
Phƣơng pháp điền dã thực địa đƣợc sử dụng để thu thập nguồn tài liệu định tính liên quan đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu. Các công cụ sử dụng: quan sát trực tiếp, quan sát tham dự, phỏng vấn sâu. NCS đã tiến hành phỏng vấn sâu các đối tƣợng sau: 1) Các chuyên gia nghiên cứu về văn hóa, du lịch, dịch vụ du lịch; 2) Các nhóm quản lý hoạt động du lịch ở địa phƣơng; 3) Các lãnh đạo công ty lữ hành, du lịch; và 4) Cộng đồng CDXHS.
NCS đã thực hiện 3 cùng (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc) trong: Quan sát tham gia (trong vai trò hƣớng dẫn viên du lịch, điều hành tour tại công ty du lịch Dầu Khí OSC; công ty du lịch Phƣơng Đông, công ty du lịch Hòa Bình) và khách du lịch home-stay. Từ các vai trò quan sát tham gia khác nhau này, NCS nhận đƣợc những chia sẻ từ cộng đồng cƣ dân, đƣợc cƣ dân xã Hƣơng Sơn cung cấp những thông tin và bổ ích về đề tài luận án, dƣới nhiều góc nhìn khác nhau. NCS chọn những nhà dân để nghỉ dài ngày (gia đình Vinh Sắn - thôn Yến Vĩ) trong các đợt khảo sát để lấy đƣợc thông tin khách quan và tham gia vào các công việc mƣu sinh của cộng đồng cƣ dân nhƣ: nghề làm rừng, nghề trồng rau sắng, nghề làm mắm tép, nghề bán quán, nghề chèo đò...
tham gia tích cực để thu thập thông tin định tính: Phƣơng pháp điền dã quan sát tham gia có nhiều ƣu điểm trong mục đích tìm kiếm thông tin về đối tƣợng nghiên cứu, nhƣng cũng có hạn chế trong việc những thông tin đƣa vào kết luận có thể phiến diện. Ý thức đƣợc điểm hạn chế của phƣơng pháp này, NCS đã kết hợp với phƣơng pháp tham gia vào các hoạt động mƣu sinh của ngƣời dân địa phƣơng và trong trải nghiệm là khách du lịch. Qua đó có cái nhìn tổng quát, dƣới nhiều góc độ về đối tƣợng nghiên cứu của luận án.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Để thu thập các thông tin sơ cấp, định lƣợng liên quan đến Hƣơng Sơn, từ năm 2002 đến nay NCS đã có nhiều cuộc phỏng vấn và tìm hiểu về CDXHS. Chính thức từ sau khi nhận đề tài nghiên cứu đến nay, NCS đã tiến hành điều tra tại cộng đồng cƣ dân với các đối tƣợng: 1) Những ngƣời trong độ tuổi lao động (từ 18 - 60 tuổi); 2) Những ngƣời đã hết tuổi lao động (từ 61 - 80 tuổi) và 3) Những ngƣời là KDL. Tổng số phiếu phát ra và thu về: 350 phiếu.
8
Đƣợc sự trợ giúp của các em sinh viên chuyên ngành Việt Nam học khóa 12, khóa 13 và khóa 15 của trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng và nhiều hộ gia đình tại xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, NCS đã hoàn thành về cơ bản những kết quả phỏng vấn sâu về các đối tƣợng nghiên cứu ở xã Hƣơng Sơn.
5.4. Các phương pháp khác
Trên cơ sở tham chiếu tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, đƣợc các chuyên gia các lĩnh vực tƣ vấn và giải đáp các vấn đề còn băn khoăn liên quan đề tài, NCS đƣa ra cơ sở nghiên cứu, thống kê so sánh hai thời kỳ trƣớc và sau khi phát triển du lịch của VHMS, đề xuất những định hƣớng nghiên cứu, dự báo trong chƣơng tiếp theo.
6. Đóng góp về khoa học của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa về VHMS, BĐVHMS trong bối cảnh phát triển DL của CDXHS, huyện Mỹ Đức, Hà Nội dƣới góc nhìn Văn hóa học. Luận án đóng góp cho việc hoàn thiện hơn trong mảng nghiên cứu khái niệm VHMS, BĐVHMS, những biểu hiện của VHMS truyền thống và SBĐVHMS trong bối cảnh phát triển du lịch hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án sẽ góp phần luận giải, làm sáng rõ hơn những BĐVHMS của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch nơi đây.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, giảng viên ở các nhà trƣờng trong nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn và quản lý các hoạt động văn hóa ở đơn vị cơ sở.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn xã Hƣơng Sơn;
Chƣơng 2. Văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trƣớc khi phát triển du lịch (trƣớc năm 1990);
Chƣơng 3. Thực trạng biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch (sau năm 1990);
Chƣơng 4. Những yếu tố tác động, xu hƣớng biến đổi và vấn đề đặt ra với sự biến đổi văn hóa mƣu sinh của cƣ dân xã Hƣơng Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN XÃ HƢƠNG SƠN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua khảo cứu các công trình liên quan, NCS chia vấn đề nghiên cứu thành 3 lĩnh vực: 1) Những nghiên cứu lý thuyết về sự biến đổi văn hóa nói chung; 2) Những nghiên cứu về Văn hóa mƣu sinh; và 3) Những nghiên cứu về phát triển du lịch xã Hƣơng Sơn nói chung và vùng văn hóa Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội nói riêng.
1.1.1. Nghiên cứu về biến đổi văn hóa
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về biến đổi VH đầu tiên xuất hiện ở Mỹ gắn với tên tuổi các nhà khoa học nhƣ: E.B Tylor (1881) và L.Morgan (1818- 1881) với quan điểm ủng hộ Thuyết tiến hóa văn hóa khi phân chia xã hội theo thứ bậc đơn tuyến và có chung mẫu biến đổi xã hội và BĐVH. Mô hình đơn tuyến này đƣợc nhìn nhận là kém văn minh, con ngƣời sống và bị ràng buộc chặt chẽ bởi phong tục do vậy SBĐVH diễn ra nhìn chung chậm; trong khi đó, BĐVH phƣơng Tây đƣợc đánh giá là nhanh, năng động. Quan điểm của hai tác giả là cơ sở để phát triển thuyết “Châu Âu trung tâm”, để ngƣời Đức khẳng định “Đức là dân tộc thƣợng đẳng” một thời, hay ngƣời Mỹ khẳng định “Mỹ nhƣ một con lạc đà đi những vết chân lớn, những quốc gia đi sau chỉ cần theo những bƣớc chân đó để lên tới thiên đƣờng” [1]. Do vậy, mặc dù là một trong những những lý thuyết đầu tiên về vấn đề VH và BĐVH, nhƣng hiện nay vẫn bị đánh giá là thiên kiến, đề cao chủ nghĩa dân tộc vị kỷ.
Năm 1967, Joel M.Halpern đã công bố những khái niệm về sự giao lƣu và BĐVH của hai hay nhiều nền VH ở nông thôn, đô thị; cuộc cách mạng văn hóa nông thôn, ý nghĩa của những chƣơng trình biến đổi và tƣơng lai của cộng đồng làng quê điển hình ở Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ [112]. Quan niệm nghiên cứu này có phần giống với Ronald Inghart và Waye E.Baker trong cuốn: Hiện đại hóa, biến đổi văn hóa và sự duy trì giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, Ronald Inghart và Wayne E.Baker đã có một bƣớc tiến xa hơn trong việc đƣa ra thêm thông tin về hệ
10
thống lý thuyết và SBĐVH trong xã hội trong tiến trình hiện đại hóa Những nghiên cứu này là tiền đề để phát triển các lý thuyết về BĐVH về sau của các tác giả: G.Elliot Smith (1991), Wrivers (1914)...
Năm 1991, mở rộng hơn những nghiên cứu về BĐVH, David Popenoe [25, tr.82-87] đã đƣa ra các khái niệm vùng VH, loại hình VH, trung tâm VH, tổ hợp VH, biến đổi trung tâm hay ngoại vi vùng VH... Năm 2003, Paul N.Lakey [121] đã chỉ ra quá trình biến đổi, thích nghi với văn hóa mới của cƣ dân khi tiếp xúc với nền văn hóa khác dƣới góc độ giao tiếp, khẳng định vai trò của giao tiếp trong BĐVH.
Nghiên cứu về SBĐVH dƣới góc nhìn tâm lý học, năm 2010 [120] các tác giả Pamela Balls Organista, Gerardo Marin, và Kevin M. Chun có đề cập tới vấn đề BĐVH với những nội dung quan trọng của khái niệm, vai trò của biến đổi văn hóa khi nghiên cứu tâm lý các tộc ngƣời. Theo Pamela, Kevin và Martin: BĐVH đƣợc đề cập để lý giải hay phán đoán hành vi cá nhân khi tiếp xúc với một nền văn hóa mới. Các cá nhân thay đổi theo các chiến lƣợc BĐVH mà họ chọn lựa, đồng thời có sự liên hệ tới các áp lực BĐVH. BĐVH hình thành hành vi và thái độ để xác định các khuôn mẫu. Tiếp biến văn hóa diễn ra tất yếu ở chủ thể trƣớc thế giới quan hình thành thái độ, giá trị và hành vi... trong quá trình di cƣ và tiếp nối thế hệ của họ.
Trong đánh giá về các vấn đề BĐVH, phƣơng pháp tiếp cận (2011), Ozgur Celenk và Fons J.R. Vande Vijver đƣa ra quan niệm về BĐVH đƣợc hiểu là: “là quá trình thay đổi khi những cá thể từ các nền VH khác nhau có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau lâu dài và liên tục dẫn đến SBĐ của bản thân cá thể (giá trị, thái độ, niềm tin và phẩm chất) cũng như SBĐ của nhóm cá thể (hệ thống xã hội và văn hóa). Những hình thức quan trọng nhất của quá trình BĐVH bao gồm các yếu tố tiên quyết (điều kiện BĐVH), chiến lược (xu hướng BĐVH) và kết quả (của BĐVH)” [119]. Nhƣ vậy, sau 10 năm phát triển vấn đề BĐVH trên thế giới, (so với thời David Popenoe với tác phẩm Đời sống đô thị và SBĐ đã nêu trên), bên cạnh những kế thừa từ các công trình nghiên cứu cũ về khái niệm, bản chất của BĐVH, đến thời kỳ nghiên cứu của mình (năm 2011) tác giả Ozgur Celenk đã có những bƣớc tiến trong nghiên cứu về SBĐVH so với những nghiên cứu thời kỳ trƣớc đó nhƣ: những biểu hiện của BĐVH và dự báo đƣợc những xu hƣớng BĐVH.
11
1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Thuật ngữ “acculturation” trong nƣớc đƣợc hiểu nhƣ sự: giao lƣu, tiếp biến, tiếp nhận, tƣơng tác, tiếp thu. Những hiện tƣợng hay vấn đề về BĐVH nói chung ở trong nƣớc cũng rất sớm đã có nhiều công trình khoa học, bài viết đề cập đến các mức độ đậm nhạt khác nhau, đơn cử: Năm 1997, tác giả Tƣơng Lai đã đƣa ra các cơ sở lý luận về biến đổi xã hội, tiếp cận về SBĐVH dƣới góc nhìn xã hội học [43].
Tác giả Lƣơng Hồng Quang cho ra đời công trình nghiên cứu về văn hóa nông thôn trong phát triển sau 2 năm (1997- 1999); Tôn Nữ Quỳnh Trân cùng đồng nghiệp đã công bố công trình nghiên cứu về VH làng xã trƣớc thách thức của đô thị hóa, trong đó có đề cập tới SBĐ của đời sống xã hội và nông thôn trƣớc tác động của xã hội hóa, sự xuất hiện những nhân tố mới trong đời sống cộng đồng cƣ dân vùng nghiên cứu.
Năm 2000, tác giả Tô Duy Hợp [37] viết về những biến đổi của làng xã Việt truyền thống trong bối cảnh phát triển đƣơng đại. Không gian nghiên cứu tại đồng bằng Sông Hồng; tác giả Hà Huy Thành (2002) cũng đƣa ra những lý luận về BĐVH về các vấn đề thực tiễn đô thị hóa Việt Nam.
Vấn đề nghiên cứu về BĐVH làng, sự phát triển và tác động của kinh tế thị trƣờng ở nông thôn đƣợc nghiên cứu trong các đề tài cấp Bộ: của Viện Nghiên cứu VH (2007) tại Hà Nội về Biến đổi văn hóa làng xã trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa; của Nguyễn Thanh Tuấn (2008) [81] về những đặc điểm của SBĐ; của Lê Thanh Sang (2008), tiếp tục phát triển của tác giả Hà Huy Thành về đô thị hóa và đồng thời cũng đƣa ra cấu trúc đô thị Việt Nam trƣớc và sau đổi mới của những năm 1979 - 1989. Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu nêu trên đƣa ra những mô tả về VH đô thị thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những cơ sở dữ liệu ban đầu về sự chuyển biến của VH đô thị trong bối cảnh xã hội mới, nguyên nhân SBĐ xã hội và những định hƣớng giá trị trong SBĐ đô thị.
Năm 2009, Nguyễn Thị Phƣơng Châm đƣa ra những công bố mới về BĐVH nông thôn trong bối cảnh đất nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đời sống tôn giáo, tín ngƣỡng, quan hệ xã hội cho đến các biểu hiện văn hóa cụ thể của làng Đồng Kỵ, Trang Liệt, Đình Bảng [20]. Công trình đã phân tích các lý thuyết về BĐVH và cũng
PHỎNG VẤN SÂU
TẠI XÃ HƢƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: N.T.A
Giới tính: Nam
Tuổi: 42
Chức danh/ công việc: Ban quản lý xã Hƣơng Sơn Ngày phỏng vấn: 2/2017
Các câu hỏi và câu trả lời:
1. H: Chào anh, anh vui lòng cho em biết: Những công việc trước năm 1990 trong xã của cư dân chùa Hương là gì? Làng mình có nghề truyền thống nào không?
Đ: Trƣớc năm 1990, dân ở đây có nghề nông nghiệp trồng lúa nƣớc, nghề chèo đò cho khách hành hƣơng, nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa. Bên cạnh đó, cƣ dân nơi đây cũng chăn nuôi nhỏ lẻ, đi rừng kiếm củi và cây thuốc.
2. H: Công việc chính của gia đình anh trước năm 1990 là gì?
Đ: Trƣớc đây gia đình tui có trồng mơ, bố tui làm nghề thầy đồ, mẹ đi rừng và làm nông nghiệp, trồng dâu nuôi tằm.
3. H: Gia đình anh đều có thu nhập riêng như vậy, trước năm 1990 có đảm bảo được đời sống của gia đình không ạ?
Đ: Trƣớc đây gia đình tui cùng kiệt lắm, còn nhớ ngày nhỏ nhiều lúc kinh tế khó khăn cũng vẫn phải lên rừng kiếm củ sung, củ báng hay cây khoai mì ăn lẫn với cơm. Thỉnh thoảng đi kích cá ở sông, suối. Nhìn chung trƣớc khi du lịch phát triển cƣ dân nơi đây cùng kiệt lắm
4. H: Bữa ăn hàng ngày nay của anh so với trước năm 1990 không ạ?
Đ: tui giờ làm văn phòng là chủ yếu nên ăn cơm cùng với anh em ở cơ quan thôi. Đời sống cảm giác hiện nay dƣ dả và đầy đủ hơn trƣớc nhƣng thịt cá giờ toàn nuôi tăng trọng. Bữa cơm cơ bản có: cơm, rau, cá thôi. (cƣời cƣời)
5. H: Vào những năm trước 1990, Anh có đi rừng thêm không? Nếu có thì những năm 1990 vào rừng có thể lấy những cây trái gì? Con vật gì? Có nhiều không? Khi lấy về ông bà thường làm gì với sản vật rừng?
Đ: Trƣớc năm 1990, thỉnh thoảng tui cũng đi rừng. Rừng trƣớc đây nhiều sản vật lắm: mơ, rau sắng, cây thuốc và thú rừng hay quả bòn bon. tui thƣờng lấy về cho nhà dùng, không hết thì bán lấy tiền.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links