dance_angel_boy

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi môi trường đầy cạnh tranh và thách thức, để tồn tại và phát triển bền vững thì vấn đề được quan tâm chú trọng hàng đầu là việc quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Trải qua 60 năm trư¬¬ởng thành và phát triển, ngành B¬¬ưu chính Viễn thông Việt Nam đã đạt đ¬ược nhiều thành tựu, phát triển với tốc độ thần kỳ trong thời kỳ đổi mới và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất n¬ước. Thành công ấy có sự đóng góp của nhiều yếu tố nh¬ưng trong đó yếu tố con ng¬ười - nguồn nhân lực và quản trị nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng.
Bư¬¬ớc sang giai đoạn mở cửa, cạnh tranh và hội nhập, Tổng công ty Bư¬u chính Viễn thông Việt Nam nói chung và các đơn vị thành viên nói riêng đang và sẽ gặp phải những cơ hội và thách thức lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành Bưu chính – Viễn thông đã chuyển sang mô hình Tập đoàn, bóc tách Bưu chính - Viễn thông, tr¬¬ước vận hội này, việc đổi mới và hoàn thiện hoạt động quản lý, trong đó có quản trị nguồn nhân lực là hết sức cần thiết để khai thác tối đa tiềm năng nhân lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững trong nền kinh tế thị trư¬¬ờng.
B¬ưu điện thành phố Vinh là đơn vị kinh doanh và phục vụ các dịch vụ b¬ưu chính viễn thông trên địa bàn thành phố và trực thuộc Bưu điện Tỉnh Nghệ An, Trong những năm qua, B¬ưu điện Thành phố Vinh luôn là đơn vị đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch chung của Bưu điện Tỉnh và của ngành đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân trên địa bàn thành phố. Hoạt động của B¬ưu điện thành phố Vinh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trên địa bàn, góp phần giữ vững tình hình an ninh, chính trị, an toàn xã hội của tỉnh nhà, thực hiện kết luận 20 của bộ chính trị xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hoá của khu vực Bắc Miền Trung.
Hoạt động trên địa bàn rộng, nhiều tiềm năng, nhưng nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông còn thấp, cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ của người lao động trong đơn vị là những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với Bưu điện Thành phố Vinh.
Vì vậy để hoàn thành vai trò nhiệm vụ của mình đối với Bưu điện Tỉnh Nghệ An và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông giao cho, Bưu điện thành phố Vinh cần có những biện pháp tổ chức quá trình lao động của con người, phù hợp với quá trình đổi mới cũng như yêu cầu của quy mô và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó và cũng trong quá trình làm việc tại đơn vị nên tui đã chọn đề tài: "Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An" làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp kết cấu thành ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức tại Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An.














CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tổ chức lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thoả mãn những nhu cầu về đời sống của con người và của xã hội. Đó chính là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quá trình lao động là một hiện tượng kinh tế - xã hội cho nên nó gồm hai mặt: mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất, quá trình lao động dưới bất kỳ hình thái nào cũng bao gồm ba yếu tố: lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động. Trong doanh nghiệp, quá trình lao động là quá trình người lao động sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động, làm cho chúng thay đổi về chất và biến thành sản phẩm tại các chỗ làm việc. Còn về mặt xã hội, quá trình lao động thể hiện ở sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau trong lao động và hình thành tính chất xã hội của lao động.
Tổ chức quá trình lao động được hiểu là tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản (lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động) và các mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Tổ chức lao động khoa học là tổ chức lao động ở trình độ cao, trên cơ sở áp dụng những biện pháp tổng hợp về kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, tâm sinh lý và xã hội vào sản xuất nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vật chất và lao động, tăng năng suất lao động không ngừng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm sức lao động và gìn giữ sức khoẻ con người.
Nhận thức được người lao động là yếu tố trung tâm và cũng là mục đích của nền sản xuất, nên trong công tác quản lý nguồn nhân lực, mọi biện pháp phải nhằm vào việc tạo điều kiện cho con người lao động có hiệu quả hơn và làm cho bản thân người lao động ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Hiện nay, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp có ban nhiệm vụ chính sau đây:
* Nhiệm vụ về kinh tế: đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả sản xuất kinh tế cao nhất.
* Nhiệm vụ về tâm lý: tạo ra các điều kiện lao động thuận lợi nhất cho người lao động, nhằm bảo vệ sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài.
* Nhiệm vụ về xã hội: bảo đảm điều kiện để thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá - kỹ thuật cho người lao động và làm cho họ phát triển một cách toàn diện, nâng cao tính phong phú và hấp dẫn của công việc và biến nó thành nhu cầu thân thiết của con người.
1.1.2. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình lao động tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm theo ý muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người. Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động. Quá trình lao động hình thành các mối quan hệ giữa lao động với các yếu tố khác của quá trình sản xuất như:
Mối quan hệ giữa con người với đối tượng lao động: ở đây cũng có những mối quan hệ tương tự như trên, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng, hiệu suất lao động với khối lượng chủng loại lao động yêu cầu và thời gian các đối tượng lao động được cung cấp phù hợp với quy trình công nghệ và trình tự lao động. Mối quan hệ giữa người với người lao động gồm: Quan hệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Quan hệ giữa lao động công nghệ và lao độg phụ trợ; Kết cấu từng loại lao động và số lượng lao động trong kết cấu đó; Quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động và sức lao động: Yêu cầu của máy móc thiết bị với trình độ kỹ năng của người lao động. Yêu cầu điều khiển và công suất thiết bị với thể lực con người. Tính chất đặc điểm của thiết bị tác động về tâm sinh lý của người lao động. Số lượng công cụ thiết bị so với số lượng lao động các loại.
Mối quan hệ giữa người lao động với môi trường xung quanh: Mọi quá trình lao động đều phải diễn ra trong một không gian nhất định, vì thế con người có mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh như: gió, nhiệt độ, thời tiết, địa hình, tiếng ồn, ánh sáng.
Nghiên cứu, nắm được và hiểu rõ các mối quan hệ trên để đánh giá một cách chính xác là vấn đề rất quan trọng, làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả tối ưu đồng thời đem lại cho con người những lợi ích ngày càng tăng về vật chất và tinh thần, con người ngày càng phát triển toàn diện và có phúc lợi ngày càng cao.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng được cấu thành nên bởi các cá nhân, các thành viên là con người cụ thể. Trước sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh cùng với xu thế tự do hoá, cạnh tranh ngày càng gay gắt, vai trò của yếu tố con người - lao động trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông nói riêng đã và đang được quan tâm theo đúng tầm quan trọng của nó. Là vai trò trọng tâm đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý, khai thác và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ, lao động của doanh nghiệp làm sao có hiệu quả, tạo nên được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Lực lượng lao động này phải là những người có trình độ, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá và đặc biệt là phải có phương pháp làm việc có hiệu quả.
1.1.2.2. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Lao động trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất - kinh doanh đều có những đặc điểm đặc thù của nó. Đặc điểm của lao động trong mỗi lĩnh vực trước hết phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm kinh tế, xã hội của ngành. Lao động trong doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự phụ thuộc đó. Do vậy, trước khi tìm hiểu đặc điểm lao động trong doanh nghiệp.

1.2. Nội dung của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Nội dung của công tác tổ chức lao động trong các doanh nghiệp là rất phong phú và bao gồm:
1.2.1. Phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất trong xã hội nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng thường là phức tạp và đa dạng; và ở các quá trình đó mỗi tập thể và cá nhân chỉ có thể làm được một số sản phẩm hay một số công việc nhất định. Chính vì vậy đã tất yếu hình thành phân công và hiệp tác trong quá trình lao động sản xuất, ý nghĩa của phân công và hiệp tác lao động thể hiện ở chỗ:
Trước hết, nhờ có sự phân công lao động, mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết theo các tỷ lệ tương ứng với yêu cầu của sản xuất. Hơn nữa, phân công lao động cũng cho phép mỗi cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, nhờ đó mà họ sẽ nhanh chóng tích luỹ kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng công tác, nâng cao năng suất lao động. Còn đối với doanh nghiệp, nhờ có chuyên môn hoá mà doanh nghiệp giảm được chi phí đào tạo, lại có điều kiện thiết kế và sử dụng các máy móc và các trang thiết bị chuyên dùng, vừa góp phần nâng cao năng suất lao động, vừa bảo đảm chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao.
Mặt khác, hiệp tác lao động trong doanh nghiệp tạo điều kiện phối hợp một cách tích cực và hài hoà nhất các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như mọi sự cố gắng của mỗi cá nhân và tập thể trong một điều kiện tổ chức - kinh tế - kỹ thuật - xã hội hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng nhờ có sự tiếp xúc xã hội và hiệp tác lao động giữa các con người mà hiệu suất công tác của mỗi con người, mỗi bộ phận được bộc lộ và tăng lên; nảy sinh sự thi đua giữa họ và xuất hiện những động cơ mới, kích thích mới trong mối quan hệ giữa người với người lao động.
* Phân công lao động trong doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất của bất kỳ nền kinh tế nào cũng gồm có ba hình thức phân công lao động sau:
- Phân công lao động chung: phân công lao động trong nội bộ một nền kinh tế quốc dân, tức là chia các hoạt động của nền kinh tế thành các ngành độc lập riêng biệt.
- Phân công lao động đặc thù: phân công lao động trong nội bộ một ngành thành các ngành hẹp và phân đến các doanh nghiệp trong ngành.
- Phân công lao động cá biệt: phân công lao động trong nội bộ của một ngành doanh nghiệp.
Ở đây, luận văn chỉ phân tích đến sự phân công lao động cá biệt tức là sự phân công lao động trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất - kinh doanh trong một doanh nghiệp, dù đơn giản nhất cũng phải diễn ra trong một không gian và theo một thời gian nhất định. Một cá nhân, một bộ phận chỉ có thể thực hiện được một phần của quá trình sản xuất đó. Và mọi hoạt động này đều phải có sự liên hệ hữu cơ, mật thiết với nhau để cuối cùng tạo ra được sản phẩm đạt chất lượng, với chi phí nhỏ nhất. Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định, mà thực chất là chia quá trình sản xuất - kinh doanh thành các bộ phận và giao cho mỗi cá nhân phù hợp với năng lực sở trường và đào tạo của họ để tạo tiền đề nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất - kinh doanh. Trong các doanh nghiệp hiện nay thường có ba hình thức phân công lao động sau đây:
Phân công lao động theo chức năng: Đây là hình thức chia tách các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp theo các chức năng nhất định để từ đó giao cho các bộ phận và từng người lao động trong doanh nghiệp. Lao động trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại lao động gián tiếp và trực tiếp sản xuất mà trong đó, nhóm chức năng lớn nhất là các công nhân chính, là những người trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm chính của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm các lao động quản lý ở các công nhân trực tiếp sản xuất, tác động lên các đối tượng lao động. Các công nhân cũng được chia thành công nhân sản xuất chính và công nhân sản xuất phụ.
Như vậy, phân công lao động theo chức năng trong doanh nghiệp sẽ tách riêng từng nhóm người lao động theo vai trò của họ trong sản xuất, góp phần tạo nên cơ cấu lao động chung trong toàn doanh nghiệp. Nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động là tạo quy định các tỷ lệ biên chế hợp lý giữa các chức năng này. Ngoài ra, tác dụng của sự phân công này giúp cho mọi cá nhân và bộ phận làm việc đúng nhiệm vụ, đúng phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, đồng thời thực hiện tốt các mối quan hệ trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Hợp tác lao động chặt chẽ, đồng bộ:
Hợp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động trong một dây chuyền sản xuất. Quá trình hợp tác lao động luôn gắn liền với sự phân công lao động, phân công lao động càng hợp lý thì hợp tác lao động càng chặt chẽ và điều này sẽ góp phần củng cố sự phân công lao động; Phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng rộng. Nhiệm vụ của hợp tác lao động là quy định một cách có kế hoạch và duy trì một cách tự giác tỷ lệ hợp lý giữa các hình thức lao động chuyên môn hoá; xác định các mối quan hệ sản xuất hợp lý giữa các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp và từng ng¬ười lao động.
Đặc điểm sản xuất của nghành Bư¬u chính - Viễn thông đòi hỏi phải có sự hợp tác lao động chặt chẽ và chính xác cao trên toàn mạng l¬ưới. Với mạng lưới sản xuất kinh doanh của Bưu điện Thành phố trên một địa bàn rộng và phức tạp càng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, chính xác và đồng bộ, không những đồng bộ trong đơn vị mà đòi hỏi đồng bộ nhịp nhàng với mạng toàn tỉnh và Quốc gia.
Trong sản xuất thông tin chúng ta áp dụng hình thức hợp tác cơ bản là: chế độ điều khiển nghiệp vụ, chế độ điều độ thông tin, các quy trình quy phạm kỹ thuật, các chế độ thủ tục khai thác. Các quy định về tổ chức lao động nh¬ tổ chức các ca làm việc hợp lý, quy định nội dung kỹ thuật và tổ chức ca sản xuất. Đó là các hình thức hợp tác nhiều ngư¬ời, nhiều nghề, nhiều chức danh trên toàn bộ dây chuyền sản xuất trong phạm vi toàn Bưu Điện Thành phố. Ngoài ra còn có hình thức hợp tác bằng hợp đồng kinh tế, đây là hình thức hợp tác có bảo đảm cho quá trình sản xuất có đủ điều kiện tiến hành liên tục.
Việc hợp tác lao động chặt chẽ và đồng bộ là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động SXKD trở nên nhịp nhàng, cân đối đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Đơn vị.
3.2.5 Thực hiện việc đánh giá lao động và tình hình sử dụng lao động làm căn cứ cho công tác lập kế hoạch nhân lực và khuyến khích nhân viên
Đánh giá thực trạng lao động và tình hình sử dụng lao động là bư¬ớc rất quan trọng trong công tác lập kế hoạch nhân lực. Việc đánh giá lao động và tình hình sử dụng lao động hiện tại sẽ cho cái nhìn tổng thể về nguồn nhân lực, xác định được điểm mạnh, điểm yếu về mặt nhân lực của đơn vị, từ đó có thể xác định sẽ thừa hay thiếu những loại lao động nào, những kỹ năng nào còn yếu, còn thiếu, cần củng cố, bố sung thêm… từ đó xác định các ch¬ương trình và chính sách của quản trị nhân sự tiếp theo để giải quyết các vấn đề này.
Áp dụng căn cứ chính xác
Điều quan trọng nhất của công tác đánh giá là đưa ra được những tiêu chí để làm căn cứ cho đánh giá. Những tiêu chí này cần chính xác, phù hợp đối với mỗi loại lao động khác nhau. Việc đánh giá cần công bằng và công khai nên các căn cứ đưa ra phải có tác dụng khuyến khích người lao động phấn đấu hoàn thiện mình, mặt khác giúp đơn vị đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của người lao động, đánh giá được mức độ đóng góp của người lao động đối với thành quả chung.
Hiện tại Bưu điện Thành phố Vinh tiến hành đánh giá nhân viên theo phương pháp chấm điểm. Phương pháp này do Tổng công ty hướng dẫn nay là tập đoàn BCVT và thống nhất thực hiện trong các đơn vị thành viên. Do vậy để làm tốt công tác đánh giá nhân viên, đơn vị cần chú trọng trong cách thực hiện.
Cách thức thực hiện có hiệu quả
Thực hiện chấm điểm chất lượng theo ngày, theo ca làm việc: Dựa vào hệ thống chỉ tiêu chất lượng công tác đã được ban hành, từng tổ đội sản xuất; phòng ban sẽ theo dõi và chấm điểm cho từng ngày hay từng ca một. Cuối tháng sẽ thống kê tổng hợp để đánh giá chất lượng cho cả tháng.
Thường xuyên cập nhật, bổ sung chức danh mới chưa có trong bảng xác định hệ số mức độ phức tạp công việc: Bảng xác định hệ số mức độ phức tạp công việc cho từng chức danh, nội dung công việc của toàn đơn vị được thực hiện tại một thời điểm. Trong quá trình phát triển, với sự thay đổi về công nghệ, mở rộng thêm thị trường, triển khai dịch vụ mới, áp dụng những tiến bộ mới vào trong sản xuất và quản lý sẽ nảy sinh những công việc mới, yêu cầu những chức danh mới. Bởi vậy việc cập nhật, bổ sung thường xuyên những chức danh, nội dung công việc này sẽ làm cho người lao động thực hiện công việc nhận thức được trách nhiệm, từ đó xác định được các mục tiêu phấn đấu đồng thời có cơ sở để trả lương, thưởng một cách xứng đáng.
Lập Hội đồng đánh giá chất lượng hàng tháng cho tập thể và cá nhân: Căn cứ bảng chấm điểm chất lượng theo ngày, theo ca làm việc, căn cứ vào tình hình khiếu nại của khách hàng, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch được giao, Hội đồng đánh giá chất lượng sẽ xếp loại chất lượng cho từng đơn vị.
Tiến hành cung cấp thông tin phản hồi cho CBCNV và nhận thông tin phản hồi cho phía CBCNV: Đây thực chất là một cuộc thảo luận với CBCNV và kết quả thực hiện công việc của họ, Thông qua cuộc thảo luận, người lao động biết mình được đánh giá như thế nào và họ cần làm gì để thực hiện công việc tốt hơn. Sẽ có những phản ứng khác nhau từ phía CBCNV, họ có thể nói ra trong cuộc thảo luận hay không nói, hay tỏ ra bất mãn. Do vậy cần khuyến khích tất cả CBCNV chủ động, tích cực tham gia và quá trình đánh giá. Đơn vị có thể lập các hòm thư để nhận ý kiến phản hồi khi người lao động không muốn phản hồi trực tiếp.
Căn cứ sự công bằng trong đánh giá và khuyến khích tất cả CBCNV chủ động, tích cực tham gia vào quá trình đánh giá.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN.
Trong điều kiện hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì việc tự chủ trong kinh doanh là yếu tố quan trọng để làm nên thành công cho doanh nghiệp. Ngoài ra tiến trình chia tách bưu chính viễn thông đã chuẩn bị hoàn tất. Vậy Bưu điện Thành phố Vinh có một số kiến nghị sau:
- Nhu cầu đào tạo bổ sung lao động nam có nghiệp vụ cho bộ phận khai thác là rất cần thiết.
- Dịch vụ kinh doanh hàng hoá khác cần phát triển bởi ngành bưu chính phát triển phải quan tâm đến đội ngũ có trình độ, có kiến thức về Marketing, luật thương mại bổ sung vào bộ phận kế hoạch, tiếp thị bán hàng.











KẾT LUẬN
Ngành Bư¬u chính – Viễn thông là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, hoạt động của ngành Bưu chính Viễn thông ảnh hư¬ởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất xã hội. Trong xu thế kinh tế hoá toàn cầu, môi tr¬ường kinh doanh trong nước đang từng bư¬ớc thay đổi, bưu điện Thành phố Vinh thuộc Bư¬u điện Tỉnh Nghệ An cũng đang từng b¬ước đổi thay cho phù hợp với điều kiện kinh doanh mới, trong đó yếu tố công tác tổ chức lao động là vấn đề bức thiết và quan trọng hàng đầu.
Qua thời gian thực tập, đ¬ược tiếp cận và nghiên cứu về tình hình thực trạng công tác tổ chức lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh, cùng với việc phân tích đánh giá để thấy rõ được những khó khăn thuận lợi, ưu nhược điểm và nguyên nhân , trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh.
Mặc dù đã rất cố gắng để nghiên cứu, phân tích và đánh giá, song do khả năng kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Những giải pháp đ¬ưa ra có thể còn mang tính chủ quan của cá nhân em. Rất mong được sự bổ sung và góp ý của cô giáo để em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành Thank tập thể ban lãnh đạo Bưu điện Thành phố Vinh, các phòng chức năng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập, xin Thank các thầy cô giáo khoa quản trị kinh doanh, Thạc sĩ Trần Thị Hoà đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn để em có được kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thành phố Vinh, tháng 6 năm 2007



Mục lục

Trang

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức lao động trong doanh nghiệp 1

1.1. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 1

1.1.1. Khái niệm về tổ chức lao động 1

1.1.2. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 2

1.2. Nội dung của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 4

1.2.1. Phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp 4

1.2.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc 8

1.2.3. Điều kiện lao động 13

1.2.4. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi 14

1.2.5. Công tác xây dựng định mức lao động 16

1.2.6. Kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động 17

1.2.7. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động 18

1.2.8. Tổ chức kỷ luật và thi đua trong lao động 18

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp 19

1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 19

1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 23

Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động bưu điện TP.Vinh - Nghệ An 26

2.1. Khái quát về bưu điện Thành phố Vinh 26

2.1.1. Quá trình phát triển của bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 26

2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy 29

2.1.3. Đặc điểm về lao động 34

2.1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới phục vụ 36

2.1.5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 38

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bưu điện Thành phố Vinh 39

2.2. Thực trạng công tác tổ chức lao động của Bưu điện TP.Vinh - Nghệ An 41

2.2.1. Thực trạng việc phân công và hợp tác lao động trong đơn vị 41

2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 44

2.2.3. Thực trạng điều kiện lao động 48

2.2.4. Thực trạng chế độ làm việc nghỉ ngơi 51

2.2.5. Thực trạng công tác xây dựng định mức lao động 51

2.2.6. Thực trạng công tác kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động 61

2.2.7. Thực trạng công tác đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động 63

2.2.8. Thực trạng công tác kỷ luật và thi đua trong lao động 64

2.3. ý kiến nhận xét rút ra từ thực trạng công tác tổ chức lao động tại bưu

điện Thành phố Vinh - Nghệ An 69

2.3.1. Những kết quả đạt được 69

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại 70

2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác tổ chức lao động tại bưu

điện Thành phố Vinh - Nghệ An 72

Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại

Bưu điện Thành phố Vinh 74

3.1. Mục tiêu phát triển của bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 74

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh doanh 74

3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 78

3.2. Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại

Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 81

3.2.1. Hoàn thiện các hình thức kích thích vật chất, tinh thần cho người lao động 82

3.2.2. Tăng cường kỷ luật lao động 84

3.2.3. Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động 85

3.2.4. Tổ chức phân công và hiệp tác lao động khoa học hợp lý 86

3.2.5. Thực hiện việc đánh giá lao động và tình hình sử dụng lao động làm

căn cứ cho công tác lập kế hoạch nhân lực 89

3.3. Một số kiến nghị với bưu điện tỉnh Nghệ An 91

Kết luận 92

Phụ lục 93

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại công ty tnhh piaggio việt nam Luận văn Kinh tế 1
H Biện pháp hoàn thiện và nâng cao quy trình phục vụ bàn tại nhà hàng, khách sạn du lịch công đoàn Thanh Bình Luận văn Kinh tế 2
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
V Biện pháp hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất tại xí nghiệp thiết bị nâng Luận văn Kinh tế 0
R Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị ở Công ty Xây Dựng 7 Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích hoạt động Marketing và biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty TNHH nhà nước một thành viên kim khí Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Một số biện pháp nhằm hoàn thiện định giá đất đô thị ở nước ta Kiến trúc, xây dựng 0
S Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top