Download miễn phí Đề tài Biện pháp hoàn thiện trả lương sản phẩm ở Công ty Bê tông - Thép Ninh Bình
Phần mở đầu
Phần I Tổng quan về công ty Bê tông -Thép Ninh Bình 1
Phần II Phân tích thực trạng trả lương theo sản phẩm ở
Công ty 10
Phần III. Biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương 44
theo sản phẩm ở Công ty Bê tông – thép NB 57
Kết luận
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2015-10-11-de_tai_bien_phap_hoan_thien_tra_luong_san_pham_o_cong_ty_be_eQbiBKrDzl.png /tai-lieu/de-tai-bien-phap-hoan-thien-tra-luong-san-pham-o-cong-ty-be-tong-thep-ninh-binh-86944/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
You must be registered for see links
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
kết hợp với phương pháp thống kê kinh nghiệm nghĩa là dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm của cán bộ định mức để xây dựng.
Biểu tổng hợp trình duyệt định mức lao động và đơn giá tiền lương năm 2003
TT
Diễn giải
Đ/vị
tính
Định mức
Công/tấn
Định mức
sản lượng
Đơn giá cho
tấn SP
1 – Đơn giá tiền lương/tấn thép SP
Tấn
25,28
434.547
1
Phân xưởng thép luyện
Tấn
2,86
0,3496
50.725
2
Phân xưởng luyện thép
Tấn
11,34
0,0880
181.584
3
Phân xưởng cán thép
Tấn
8,22
0,1216
132.257
4
Bốc xếp
Tấn
0,76
1,3175
14.978
5
Quản lý + Khối phục vụ sản xuất
Tấn
2,10
0,4761
55.003
II) Đơn giá tiền lương / 1 m3 Bê tông
M3
11,10
211.643
1
Phân xưởng Bê tông
M3
10,05
0,09
172.967
2
Quản lý + Khối phục vụ sản xuất
M3
1,05
0,95
38.676
( Nguồn : phòng Kế hoạch)
Từ đó cán bộ định mức sẽ sử dụng phương pháp so sánh điển hình nghĩa là tiến hành phân loại các chi tiết, các bước công việc thành từng nhóm, xác định định mức lao động cho 1 chi tiết hay 1 bước công việc điển hình, các chi tiết còn lại dùng phương pháp ngoại suy để tính toán.
Ví dụ như trong phân xưởng cán thép, công đoạn vận chuyển phôi vào lò nung
Thành phần công việc :
Vận chuyển phôi đủ tiêu chuẩn vào trước lò
Kiểm tra và vận chuyển than vào trước lò
Nạp phôi phải đúng quy cánh( theo đúng kỹ thuật nung), phôi nung thấu mới được đưa vào cán.
Với năng suất lao động bình quân 0,8333 ( tấn/ công ) thì quy định định mức công cho tấn sản phẩm là 1,2 công/ tấn
Từ đó dùng phương pháp so sánh điển hình có thể tính toán được địng mức lao động của các bước công việc khác như sau:
(Đơn vị: công / tấn )
STT
Tên bước công việc
Định mức lao động
1
Cán thép
1,38
2
Vận chuyển than
2,26
3
Sửa chữa cơ điện
3,38
4
Bốc xếp
0,76
Như vậy xây dựng định mức là nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên định mức ở bộ phận kỹ thuật và lao động tiền lương. Nhưng lãnh đạo của Công ty đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác này vì định mức chỉ phát huy tích cực trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, sau thời gian khỏang 6 tháng Công ty lại rà xét lại toàn bộ định mức đã ban hành và sửa đổi rồi lại trình lên Sở Lao động hiệp y định mức mới.
Công tác xây dựng đơn giá trả lương sản phẩm.
Để xây dựng đơn giá trả lương theo sản phẩm thì công ty đã căn cứ vào quy chế trả lương
Căn cứ vào điều 5 và điều 7 Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1997 của Chính phủ về đổi mới tiền lương – thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước
Căn cứ Thông tư số 05/ 2001/TT - BLĐTBXH ngày 29 tháng 01 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
Để đảm bảo quản lý quỹ tiền lương được tốt hơn và đảm bảo trả lương cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngày 04/10/2002 Bộ lao động – Thương binh và xã hội đã trình chính phủ ban hành nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương thay thế cho Nghị định 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp...
Quy định quy chế quản lý quỹ lương và trả lương như sau:
Những quy định chung:
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận và trả theo năng xuất lao động , chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định( Điều 55 Bộ luật lao động ).
Tiền lương của người lao động được trả theo lương khoán sản phẩm với hình thức mỗi tháng trả một lần, thời gian từ 15 đến 20 hàng tháng.
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc . Lương được trả bằng tiền mặt, người lao động phải ký nhận đầy đủ vào bảng thanh toán lương.
Thang bảng lương do Nhà nước quy định để làm cơ sở tính các chế độ BHXH, BHYT, tiền nghỉ hàng năm theo chế độ quy định của luật lao động .
Khi bản thân CBCNV hay gia đình gặp khó khăn người lao động được tạm ứng tiền lương do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận.
Căn cứ vào những quy định trên, Công ty Bê tông –thép Ninh Bình xây dựng tổng quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của sản phẩm khoán từ các phân xưởng và sản lượng kế hoạch của từng sản phẩm .
Cụ thể:
Doanh nghiệp xác định đơn giá tiền cho từng đơn vị sản phẩm sau đó giao xuống từng phân xưởng .
Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất của năm tới rồi trình lãnh đạo công ty thông qua
Như vậy tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm kế hoạch có thể tính được theo công thức:
Tổng quỹ lương = S ( đơn giá tiền lương 1 đơn vị x sản lượng kế hoạch)
theo đơn giá
Sau đó doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương bổ sung, quỹ phụ cấp – chế độ khác và quỹ lương làm thêm giờ thì tính được
Tổng quỹ tổng quỹ quỹ tiền quỹ phụ quỹ tiền
tiền lương = lương tính + lương bổ + cấp chế + lương làm
chung theo đơn giá sung độ khác thêm giờ
Từ công thức trên ta có thể tính được tổng quỹ lương của doanh ngiệp như sau
GiảI trình xây dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm
STT
Chỉ tiêu đơn giá- tiền lương
đơn vị tính
Số báo cáo
năm trước
Kế hoạch
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
I) Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá
Tổng sản phẩm quy đổi
-- Sản phẩm thép
Tấn
13.000
13.000
15.000
-- Bê tông đúc sẵn
m3
6.500
7.500
8.000
Tổng doanh thu
Triệu Đ
55.000.
64.504.
68.000.
Tổng chi phí( Chưa có lương)
Triệu Đ
45.000.
55.604.
68.839.
Lợi nhuận
Triệu Đ
1.800.
970.
950.
Nộp ngân sách
Triệu Đ
2.100.
2.179.
2.100.
II) Đơn giá tiền lương
Định mức lao động
-- Thép xây dựng
Công/tấn
25,28
25,28
25,28
-- Bê tông
Công/m3
11,61
11,61
11,10
Hệ số lương cấp bậc bình quân
2.09
2.09
2.15
Hệ số lương thưởng tính trong đơn giá
0.20
0.20
0.20
Lương tối thiểu được áp dụng
1000 Đ
290
290
290
Quỹ lương kế hoạch năm theo đơn giá
tiền lương
1000 Đ
7.926.163
7.926163
8.211.349
đơn giá tiền lương
--Thép xây dựng
đồng/tấn
377.772
377.772
434.547
--Bê tông
đồng/tấn
216.609
216.609
211.643
III)Tổng quỹ lương tính theo đơn giá
1000 Đ
7.926.163
8.142.772
8.211.349
IV) Quỹ tiền lương bổ sung
1000 Đ
V) Quỹ phụ cấp – Chế độ khác
( nếu có)
1000 Đ
VI) Quỹ tiền lương làm thêm giờ
1000 Đ
VII)Tổng quỹ tiền lương chung
( III+IV+V+VI )
1000 Đ
7.926.163
8.142.772
8.211.349
( Nguồn: phòng kế hoạch )
Xây dựng đơn gía tiền lương cho từng laọi sản phẩm
. Thành phần công việc trong công đoạn sản xuất thép thành phẩm
Phân xưởng thép phế liệu
2. hàn cắt
2.1.Thành phần công việc
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị sản xuất như bình ga, chai O2,,,mỏ hàn, dây hàn trước khi làm việc.
Kiểm tra toàn bộ thiết bị trước khi làm việc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Cắt toàn bộ phế liệu to thành phế liệu nhỏ theo quy định.
Xếp gọn thành đống hay vận chuyển tập kết về vị trí quy định.
Loại bỏ tấm phế liệu không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay có dính...
Biểu tổng hợp trình duyệt định mức lao động và đơn giá tiền lương năm 2003
TT
Diễn giải
Đ/vị
tính
Định mức
Công/tấn
Định mức
sản lượng
Đơn giá cho
tấn SP
1 – Đơn giá tiền lương/tấn thép SP
Tấn
25,28
434.547
1
Phân xưởng thép luyện
Tấn
2,86
0,3496
50.725
2
Phân xưởng luyện thép
Tấn
11,34
0,0880
181.584
3
Phân xưởng cán thép
Tấn
8,22
0,1216
132.257
4
Bốc xếp
Tấn
0,76
1,3175
14.978
5
Quản lý + Khối phục vụ sản xuất
Tấn
2,10
0,4761
55.003
II) Đơn giá tiền lương / 1 m3 Bê tông
M3
11,10
211.643
1
Phân xưởng Bê tông
M3
10,05
0,09
172.967
2
Quản lý + Khối phục vụ sản xuất
M3
1,05
0,95
38.676
( Nguồn : phòng Kế hoạch)
Từ đó cán bộ định mức sẽ sử dụng phương pháp so sánh điển hình nghĩa là tiến hành phân loại các chi tiết, các bước công việc thành từng nhóm, xác định định mức lao động cho 1 chi tiết hay 1 bước công việc điển hình, các chi tiết còn lại dùng phương pháp ngoại suy để tính toán.
Ví dụ như trong phân xưởng cán thép, công đoạn vận chuyển phôi vào lò nung
Thành phần công việc :
Vận chuyển phôi đủ tiêu chuẩn vào trước lò
Kiểm tra và vận chuyển than vào trước lò
Nạp phôi phải đúng quy cánh( theo đúng kỹ thuật nung), phôi nung thấu mới được đưa vào cán.
Với năng suất lao động bình quân 0,8333 ( tấn/ công ) thì quy định định mức công cho tấn sản phẩm là 1,2 công/ tấn
Từ đó dùng phương pháp so sánh điển hình có thể tính toán được địng mức lao động của các bước công việc khác như sau:
(Đơn vị: công / tấn )
STT
Tên bước công việc
Định mức lao động
1
Cán thép
1,38
2
Vận chuyển than
2,26
3
Sửa chữa cơ điện
3,38
4
Bốc xếp
0,76
Như vậy xây dựng định mức là nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên định mức ở bộ phận kỹ thuật và lao động tiền lương. Nhưng lãnh đạo của Công ty đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác này vì định mức chỉ phát huy tích cực trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, sau thời gian khỏang 6 tháng Công ty lại rà xét lại toàn bộ định mức đã ban hành và sửa đổi rồi lại trình lên Sở Lao động hiệp y định mức mới.
Công tác xây dựng đơn giá trả lương sản phẩm.
Để xây dựng đơn giá trả lương theo sản phẩm thì công ty đã căn cứ vào quy chế trả lương
Căn cứ vào điều 5 và điều 7 Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1997 của Chính phủ về đổi mới tiền lương – thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước
Căn cứ Thông tư số 05/ 2001/TT - BLĐTBXH ngày 29 tháng 01 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
Để đảm bảo quản lý quỹ tiền lương được tốt hơn và đảm bảo trả lương cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngày 04/10/2002 Bộ lao động – Thương binh và xã hội đã trình chính phủ ban hành nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương thay thế cho Nghị định 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp...
Quy định quy chế quản lý quỹ lương và trả lương như sau:
Những quy định chung:
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận và trả theo năng xuất lao động , chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định( Điều 55 Bộ luật lao động ).
Tiền lương của người lao động được trả theo lương khoán sản phẩm với hình thức mỗi tháng trả một lần, thời gian từ 15 đến 20 hàng tháng.
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc . Lương được trả bằng tiền mặt, người lao động phải ký nhận đầy đủ vào bảng thanh toán lương.
Thang bảng lương do Nhà nước quy định để làm cơ sở tính các chế độ BHXH, BHYT, tiền nghỉ hàng năm theo chế độ quy định của luật lao động .
Khi bản thân CBCNV hay gia đình gặp khó khăn người lao động được tạm ứng tiền lương do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận.
Căn cứ vào những quy định trên, Công ty Bê tông –thép Ninh Bình xây dựng tổng quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của sản phẩm khoán từ các phân xưởng và sản lượng kế hoạch của từng sản phẩm .
Cụ thể:
Doanh nghiệp xác định đơn giá tiền cho từng đơn vị sản phẩm sau đó giao xuống từng phân xưởng .
Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất của năm tới rồi trình lãnh đạo công ty thông qua
Như vậy tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm kế hoạch có thể tính được theo công thức:
Tổng quỹ lương = S ( đơn giá tiền lương 1 đơn vị x sản lượng kế hoạch)
theo đơn giá
Sau đó doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương bổ sung, quỹ phụ cấp – chế độ khác và quỹ lương làm thêm giờ thì tính được
Tổng quỹ tổng quỹ quỹ tiền quỹ phụ quỹ tiền
tiền lương = lương tính + lương bổ + cấp chế + lương làm
chung theo đơn giá sung độ khác thêm giờ
Từ công thức trên ta có thể tính được tổng quỹ lương của doanh ngiệp như sau
GiảI trình xây dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm
STT
Chỉ tiêu đơn giá- tiền lương
đơn vị tính
Số báo cáo
năm trước
Kế hoạch
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
I) Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá
Tổng sản phẩm quy đổi
-- Sản phẩm thép
Tấn
13.000
13.000
15.000
-- Bê tông đúc sẵn
m3
6.500
7.500
8.000
Tổng doanh thu
Triệu Đ
55.000.
64.504.
68.000.
Tổng chi phí( Chưa có lương)
Triệu Đ
45.000.
55.604.
68.839.
Lợi nhuận
Triệu Đ
1.800.
970.
950.
Nộp ngân sách
Triệu Đ
2.100.
2.179.
2.100.
II) Đơn giá tiền lương
Định mức lao động
-- Thép xây dựng
Công/tấn
25,28
25,28
25,28
-- Bê tông
Công/m3
11,61
11,61
11,10
Hệ số lương cấp bậc bình quân
2.09
2.09
2.15
Hệ số lương thưởng tính trong đơn giá
0.20
0.20
0.20
Lương tối thiểu được áp dụng
1000 Đ
290
290
290
Quỹ lương kế hoạch năm theo đơn giá
tiền lương
1000 Đ
7.926.163
7.926163
8.211.349
đơn giá tiền lương
--Thép xây dựng
đồng/tấn
377.772
377.772
434.547
--Bê tông
đồng/tấn
216.609
216.609
211.643
III)Tổng quỹ lương tính theo đơn giá
1000 Đ
7.926.163
8.142.772
8.211.349
IV) Quỹ tiền lương bổ sung
1000 Đ
V) Quỹ phụ cấp – Chế độ khác
( nếu có)
1000 Đ
VI) Quỹ tiền lương làm thêm giờ
1000 Đ
VII)Tổng quỹ tiền lương chung
( III+IV+V+VI )
1000 Đ
7.926.163
8.142.772
8.211.349
( Nguồn: phòng kế hoạch )
Xây dựng đơn gía tiền lương cho từng laọi sản phẩm
. Thành phần công việc trong công đoạn sản xuất thép thành phẩm
Phân xưởng thép phế liệu
2. hàn cắt
2.1.Thành phần công việc
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị sản xuất như bình ga, chai O2,,,mỏ hàn, dây hàn trước khi làm việc.
Kiểm tra toàn bộ thiết bị trước khi làm việc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Cắt toàn bộ phế liệu to thành phế liệu nhỏ theo quy định.
Xếp gọn thành đống hay vận chuyển tập kết về vị trí quy định.
Loại bỏ tấm phế liệu không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay có dính...