kakapyl

New Member
Luận văn: Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học vật lý cho học sinh chương “ Dao động cơ” Vật lý 12 Cơ bản : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2013
Chủ đề: Phương pháp giảng dạy
Kỹ năng tự học
Vật lý
Dao động cơ
Miêu tả: Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Vật lý;) -- Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số kĩ năng tự học của học sinh như kĩ năng nghe và ghi chép bài trên lớp; kĩ năng đọc sách và tài liệu; kĩ năng làm bài tập về nhà; Kĩ năng tổng hợp kiến thức; kĩ năng suy luận từ dễ đến khó; kĩ năng trao đổi vấn đề cần nghiên cứu; kĩ năng giảng lại bài cho bạn hiểu; kĩ năng tự kiểm tra- đánh giá quá trình tự học của học sinh và một số kỹ năng khác nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, ý thức ham hiểu biết cho học sinh. Nghiên cứu nội dung chương trình, mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng chương “ Dao động cơ” vật lý 12 cơ bản. Nghiên cứu thực trạng vấn đề dạy học và tự học vật lý của học sinh nói chung về chương “ dao động cơ nói riêng”. Phân tích thực trạng chỉ ra nguyên nhân của thực trạng từ đó đưa ra các biện pháp Rèn luyện kỹ năng tự học vật lý cho học sinh chương “ dao động cơ ” - Vật lý 12 cơ bản. Thực tập sư phạm ở hai lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, để đưa ra những ưu nhược điểm và những đóng góp của đề tài từ đó rút ra được những kết luận và khuyến nghị
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI…………………………….. 10
1.1 Khái niệm tự học……………………………………………………...... 10
1.2. Hình thức tự học của học sinh THPT………………………………... 11
1.3. Vị trí, tầm quan trọng của hoạt động tự học trong hoạt động học… 11
1.4. Ý nghĩa của tự học…………………………………………………….. 12
1.5. Đièu kiện để tự học đạt hiệu quả……………………………………... 12
1.6. Rèn luyện kĩ năng tự học……………………………………………… 13
1.6.1. Kỹ năng tự học ……………………………………………………… 13
1.6.2 Các biện pháp………………………………………………………… 13
1.7. Một số kỹ năng tự học………………………………………………… 14
1.7.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học……………………………………….. 14
1.7.2. Kỹ năng nghe và ghi chép bài trên lớp…………………………….. 14
1.7.3. Kỹ năng làm bài tập về nhà………………………………………… 16
1.7.4. Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá trong quá trình tự học……………. 16
1.8. Biện pháp rèn kỹ năng tự học môn Vật lý ở THPT…………………. 18
1.8.1. Cần đọc kỹ sách giáo khoa………………………………………….. 18
1.8.2. Ghi nhớ kiến thức vật lý…………………………………………….. 20
1.8.3. Tiến hành ba bƣớc kiểm tra kỹ năng giải bài tập…………………. 20
Kết luận chƣong 1………………………………………………………….. 21
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƢ HỌC VẬT LÝ CHO
HỌC SINH CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ 12 CƠ BẢN……… 22
2.1. Nội dung kiến thức chƣong “Dao động cơ” vật lý 12 cơ bản………... 22
2.1.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ”……….. 22
2.1.2. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng của chƣơng trình……………………. 23
2.2. Mục tiêu kiến thức kỹ năng cần đạt theo các cấp độ………………… 24
2.2.1. Dao động điều hoà……………………………………………………. 24
2.2.2. Con lắc lò xo…………………………………………………………… 25
2.2.3. Con lắc đơn…………………………………………………………….. 27
2.2.4. Dao động tắt dần. Dao động cƣỡng bức……………………………… 29
2.2.5. Tổng hợp dao động điều hoà cùng phƣơng, cùng tần số. Phƣơng pháp giản đồ
Fre-nen………………………………………………………………. 30
2.2.6. Thực hành: Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động điều hoà của con
lắc đơn…………………………………………………………………… 33
2.3. Tìm hiểu thực tế dạy và học chƣơng “Dao động cơ”…………………. 34
2.3.1. Về tình hình học của học sinh………………………………………… 34
2.3.2. Về tình hình dạy học của giáo viên…………………………………… 35
2.4. Biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học vật lý cho học sinh chƣơng “Dao động
cơ”…………………………………………………………………………….. 37
2.4.1. Ôn tập kiến thức có liên quan………………………………………… 37
2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo từng bài……………………………. 38
2.4.3. Rèn luyện kỹ năng tự giải bài tập vật lý……………………………... 49
2.4.4. Biện pháp rèn luyện kỹ năng tƣ tổng hợp kiến thức chƣơng………. 91
2.4.5. Biện pháp rèn kỹ năng tự kiểm tra đánh giá………………………... 92
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………… 94
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM…………………………………… 95
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm…………………………. 95
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm……………………………………………. 95
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm………………………………………………… 95
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm……………………………………...... 95
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm…………………………………… 96
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm……………………………………..... 96
3.4.1. Thời gian thực nghiệm………………………………………………... 96
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm……………………………………….. 96
3.5. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………. 97
3.5.1. Kết quả thực nghiệm định tính……………………………………..... 97
3.5.2. Kết quả thực nghiệm định lƣợng…………………………………….. 99
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm………………………………………..... 100
3.6.1. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm kết luận chung.
Phân tích bài kiểm tra cuối đợt………………………………………… 100
3.6.2. Đánh giá kết quả……………………………………………………… 104
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………………... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………. 106
1. Kết luận…………………………………………………………………… 106
2. Khuyến nghị………………………………………………………………... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 109
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật công nghệ nhƣ “một cơn lũ lay động nhiều lĩnh vực của đời sống”. Hơn bao
giờ hết con ngƣời đang đứng trƣớc những biến động to lớn về mọi mặt từ đời sống
kinh tế đến văn hóa xã hội. Nhiều mâu thuẫn thách thức của thời đại đặt ra cần đƣợc
giải quyết. Hai trong nhiều mâu thuẫn đó là: Thứ nhất là quan hệ giữa sức ép khối
lƣợng tri thức ngày càng to lớn và khả năng tiếp cận của con ngƣời có giới hạn.
Thứ hai là mâu thuẫn giữa thời gian học tập và nghiên cứu và thời gian vui sống,
giải trí tham gia các hoạt động khác. Con ngƣời không phải là cỗ máy tự động chỉ
biết ngày đêm xay nghiền, dung nạp kiến thức mà là một thực thể sống có nhu cầu
đƣợc vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động xã hội. Giải quyết đƣợc những mối
quan hệ và mâu thuẫn đó đòi hỏi con ngƣời đƣợc giáo dục không chỉ về mặt kiến
thức mà còn cần trang bị phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tƣ duy hành động thực
tiễn. Sản phẩm giáo dục của nền giáo dục hiện đại không phải chỉ là con ngƣời uyên
bác, biết nhiều, nhớ nhiều mà còn phải hiểu, hiểu trên cơ sở biết để hành động và
nâng cao sự hiểu biết không ngừng để tiếp tục đạt hiệu quả cao trong hoạt động
thực tiễn. Điều này đƣợc UNESCO khẳng định và đƣợc coi là bốn trụ cột của nền
giáo dục: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”.
Điều này đòi hỏi ngƣời học phải có kĩ năng tự học suốt đời.
Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập cộng đồng quốc tế về kinh tế, khoa học
kĩ thuật, văn hóa, giáo dục, môi trƣờng và mọi lĩnh vực khác. Hoàn cảnh mới với
nhiều yếu tố thuận lợi và không ít khó khăn đã thúc giục các nhà giáo dục Việt Nam
tìm ra một chiến lƣợc giáo dục tổng thể mang tính lâu dài không chỉ phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc mà còn vì mục tiêu phát triển trong
tƣơng lai. Một trong những trọng tâm của chiến lƣợc phát triển giáo dục là hình
thành phẩm chất và năng lực cho thế hệ trẻ và ngƣời lao động về ý thức trách
nhiệm, tính tích cực chủ động, năng lực sáng tạo, tính thích ứng nhanh, phát huy cá
tính và bản sắc của ngƣời học. Định hƣớng trên đã đƣợc thể chế hóa trong Nghị
quyết TW II khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện học và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh
viên đại học, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng
khắp trong toàn dân nhất là trong thanh niên”.[8; tr238] và trong bộ luật giáo dục
Việt Năm 1998: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực chủ
đạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
vào thực tiễn, tác động đến tư tưởng tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.[2; tr 8]
Trƣớc những yêu cầu của thời đại vừa phải vƣợt qua khoảng cách nền văn
minh nông nghiệp và nền văn minh tin học, vừa công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc trong điều kiện xuất phát điểm thấp, trong khi nền kinh tế tri thức đang chi
phối mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội thì giáo dục Việt Nam buộc phải có thay
đổi để phù hợp với yêu cầu mới. Một trong những thay đổi quan trọng là đƣa ra triết
lý của giáo dục thế kỉ XXI: “Học suốt đời”, “Xã hội hóa giáo dục”, “Xây dựng xã
hội học tập” hay “Học tập suốt đời”. Điều này đã hƣớng cho vấn đề tự học ở khắp
mọi nơi của tất cả mọi ngƣời trong xã hội trong mọi hoàn cảnh, mọi thời gian. Giai
đoạn hiện nay, tự học đƣợc xác định là vấn đề mấu chốt để nâng cao chất lƣợng
giáo dục.
Phƣơng hƣớng phát triển giáo dục Việt Nam trong thế kỉ 21 là: “Khơi dậy
nội lực tự học, tự nghiên cứu ở ngƣời học. Đó là bí quyết để giải quyết số lƣợng và
chất lƣợng tự học”[8; tr377]. Tuy nhiên tự học ở nƣớc ta thời gian qua đang sa sút
nghiêm trọng. Đó là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng giáo dục còn thấp. Nghị quyết
TW 2 khóa VIII đã nhấn mạnh vấn đề này nhƣng chất lƣợng tự học vẫn chƣa cao vì
còn lực cản rất lớn. Điều này có thể thấy rất rõ khi giáo dục nổi cộm lên bốn vấn đề:
Chất lƣợng giáo dục chƣa đáp ứng nhu cầu, mất cân đối trong giáo dục, xu hƣớng
không lành mạnh trong giáo dục, cơ sở vật chất còn cùng kiệt nàn. Trong đó, đúng nhƣ
đồng chí Nguyễn Khoa Điềm phát biểu tại hội nghị thứ VI ban chấp hành TW Đảng
khóa VIII: “Chất lƣợng giáo dục đang là vấn đề day dứt nhất”. Do vậy nâng cao
chất lƣợng giáo dục là vấn đề nhức nhối, nóng bỏng mang tính thời sự không chỉ
đối với các nhà giáo dục mà còn thu hút sự quan tâm, kì vọng của toàn xã hội. Một
trong những nút nhấn tăng tốc cho phát triển giáo dục và nâng cao chất lƣợng giáo
dục là “tự học”. Có thể nói rằng phƣơng pháp tự học hiệu quả đối với ngƣời học
nói chung và với học sinh nói riêng đang là đòi hỏi bức thiết của thời đại để nâng
cao chất lƣợng giáo dục. Trong đó, chú trọng rèn luyện kĩ năng tự học là nhân tố
quan trọng nhất đảm bảo thắng lợi của tự học.
Thời gian qua, phong trào tự học thu đƣợc nhiều thắng lợi to lớn song vẫn
tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế. Đặc biệt là tự học trong nhà trƣờng phổ thông.
Một trong những hạn chế, yếu kém đó là kĩ năng tự học của học sinh THPT. Vì vậy
để học sinh tự học hiệu quả cần chú trọng rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh. Đó
là con đƣờng nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất và tiết kiệm nhất để đi đến thành
công của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội
Thông qua các hoạt động của học sinh với tƣ liệu học tập và sự trao đổi đó
mà giáo viên thu đƣợc những thông tin liên hệ ngƣợc cần thiết cho sự định hƣớng
của giáo viên đối với học sinh. bất cứ ở lĩnh vực nào trong cuộc sống của mình để
rồi luôn “ Tự minh làm mới, làm hay cho mình”. Để cuộc sống này luôn tràn ngập
những yêu thƣơng và ƣớc vọng đẹp. Một khi con ngƣời có sự đam mê hiểu biết cái
mới, đam mê trau dồi đạo đức và lối sống, họ sẽ sẵn sàng hy sinh những nhu cầu cá
nhân sẵn lòng giúp đỡ ngƣời khác.
Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm, các hiện tƣợng vật lý là các hiện
tƣợng có thật trong đời sống hằng ngày. Nhờ những quan sát, các thí nghiệm mà các
nhà khoa học đã đúc rút thành những định luật và nhờ những định luật này lại phát
minh ra những khoa học kĩ thật để phục vụ cho lợi ích của cuộc sống. Môn học vật
lý có thể tích hợp đƣợc nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực trong đó có cả phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tự học
Xuất phát từ những điều trên, sau khi đựơc học lớp thạc sỹ lý luận phƣơng
pháp dạy học trƣờng Đại học Giáo Dục thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đƣợc sự
hƣớng dẫn của các thày cô giáo, tác giả muốn bằng sự lĩnh hội và hiểu biết của
mình quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học vật
lý cho học sinh chương “Dao động cơ ” Vật lý 12 cơ bản. Thông qua luận văn
này, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học vật lý nói chung,
phần nào giúp các em học sinh có phƣơng pháp học phần “Dao động cơ”, từ đó luận
văn muốn nhắn nhủ rằng “ học” và đƣợc “học” là không có tuổi, khi mà mình chiếm
lĩnh đƣợc sự hiểu biết nào đó, mình sẽ cảm nhận đƣợc tâm hồn con ngƣời luôn biết
nói và càng hiểu rằng: “Trí tuệ của con ngƣời là tài sản quốc gia quý nhất trong các
loại tài sản”.và chừng nào chúng ta còn sống nghĩa là chúng ta còn phải học .
2. Lịch sử nghiên cứu
Tự học là một lĩnh vực khoa học rộng lớn, phong phú và đa dạng. Có nhiều
công trình khoa học về vấn đề tự học của con ngƣời thu hút rất nhiều học giả nổi
tiếng từ xƣa đến nay ở cả phƣơng Đông và phƣơng Tây nhƣ nhà triết học Hi Lạp
nổi tiếng Sôcrát, hiền giả Scarte, Seignobos, Désiré Roustan, Marchel Prévost, Jean
guitton, Jules Payot, J. Cômenxky… hay các nhà giáo dục học nổi tiếng Trung
Quốc nhƣ Khổng Tử, Mạnh Tử… Gần đây có nhà giáo dục học J. Dewey, J.J.
Rousseau, J. Cômenxky… Ở Việt Nam có các nhà tƣ tƣởng lớn, nhà khoa học lớn
có những tƣ tƣởng và phƣơng pháp tự học, có nhiều công trình khoa học về tự học
nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh, G.S Nguyễn Cảnh Toàn, G.S Phan Ngọc Liên … Đó là
một vài trong số những lá cờ đầu trong phong trào tự học của Việt Nam.
Tƣ tƣởng tự học của Hồ Chí Minh là tƣ tƣởng tự học suốt đời. Ngƣời là tấm
gƣơng sáng trong tự học, tự học suốt đời. Ngƣời đƣa ra quan niệm về tự học suốt
đời, nghĩa là học mọi lúc, mọi nơi. Học phải đi đôi với thực tiễn, học có hiệu quả và
có sức mạnh lan toả khắp nơi. Phƣơng pháp tự học suốt đời của Ngƣời trên bốn
phƣơng diện: Phạm vi; phƣơng pháp; ý chí; thực tiễn.
+ Về phạm vi nghĩa là học trong nhà trƣờng, học thày, học bạn, học ở sách vở.
+ Ý chí: Thể hiện là học không sợ khó, có quyết tâm.
+ Phƣơng pháp tự học của Ngƣời đó là cách đọc có ghi chép, có phân loại điều
mình nhận đƣợc và đặc biệt có tƣ duy theo ý hiểu của mình để có cách nhớ
+ Thực tế: Học phải kết hợp với lao động, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Để
nâng cao vốn hiểu biết của mình để đi kịp với thời đại phải luôn tự học suốt đời.
Ngƣời nhờ tự học đà rất giỏi về ngoại ngữ. Năm 1937 khi sang Liên Xô là nƣớc
Nga nay, khi phải khai về trình độ học vấn Ngƣời viết “ Tự học”, về trình độ ngoại
ngữ Ngƣời viết biết thành thạo các tiếng: Anh, Pháp, Nhật, Trung, Đức, Ý và chút ít
tiếng Nga. Cuối đời khi Bác mất ngƣời ta vấn tìm thấy quyển từ điển Pháp – Nga.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã để lại tấm gƣơng sáng về phong trào tự học.
- Dao động tắt dần là dao động có biên độ giảm dần theo thời gian
- Nguyên nhân làm cho dao động tắt dần là lực cản của môi trường và ma sát tiêu
hao cơ năng của vật, chuyển hoá cơ năng dần thành nhiệt năng
Câu 2. Đọc I mục 3 trang 18 sgk Vật lý 12 cơ bản
- Các thiết bị đóng của tự động
- Giảm xóc ô tô
- Khi một người đẩy loại cửa tự khép để đi vào, cánh cửa dao động như một con
lắc. Nhờ có thiết bị sinh ra lực làm dao động tắt dần mà cánh cửa tự khép lại.
Câu 3. Đọc II mục 1 trang 19 sgk Vật lý 12 cơ bản
- Dao động được duy trì bằng cách giữ cho biên độ không đổi mà không làm thay
đổi chu kì dao động riêng gọi là dao động duy trì.
Câu 4. Đọc II mục 2 trang 19 sgk Vật lý 12 cơ bản.
- Dao động của con lắc đồng hồ là dao động duy trì
Câu 5. Đọc III mục 1 trang 19 sgk Vật lý 12 cơ bản.
- Dao động chịu tác dụng của một ngoại lực cưỡng bức tuần hoàn gọi là dao
động cưỡng bức.
Câu 6.Đọc III mục 2 trang 19 sgk Vật lý 12 cơ bản
- Dao động cưỡng bức có biên độ A không đổi và có f = fcb.
- Biên độ A của dao động cưỡng bức không chỉ phụ thuộc vào Acb mà còn phụ
thuộc vào chênh lệch giữa fcb và fo. Khi fcb càng gần fo thì A càng lớn
Câu 7. Đọc IV mục 1 trang 20 sgk Vật lý 12 cơ bản.
- Hiện tượng biên độ dao động cưỡng bức tăng đến giá trị cực đại khi tần số f
của lực cưỡng bức tiến đến bằng tần số riêng f0 của hệ dao động gọi là hiện tượng
cộng hưởng.
- Điều kiện fcb = f0
Câu 8. Đọc IV mục 2 trang 19 sgk Vật lý 12 cơ bản:
- Khi tần số của lực cưỡng bức bằng tần số dao động riêng của hệ dao động thì
hệ được cung cấp năng lượng một các nhịp nhàng đúng lúc, do đó biên độ dao
động của hệ tăng dần lên.Biên độ dao động đạt tới giá trị không đổi và cực đại khi
tốc độ tiêu hao năng lượng do ma sát bằng tốc độ cung cấp năng lượng cho hệ.
Câu 9. Đọc IV mục 3 trang 20 sgk Vật lý 12 cơ bản.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top