Download miễn phí Đề tài Bước đầu nghiên cứu vận dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty Giầy Thượng Đình và đánh gía khả năng sinh lời cho việc thực hiện giải pháp sản xuất sạch hơn
Nước dùng cho sản xuất và sinh hoạt tại Công ty được lấy từ nguồn nước thành phố qua Công ty cấp nước Thanh Xuân; nước chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt chiếm 60% đến 80%, gồm nước phục vụ nhà ăn, nước phục vụ nhà tắm, nhà vệ sinh. Nước phục vụ cho sản xuất chiếm 20% đến 40%, gồm nước bổ sung nồi hơi và nước làm mát máy cán cao su. Lượng nước thải có công suất từ 250 đến 300 m3/ngày, gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được thoát thải theo mương thải, từ các vị trí sử dụng nước vào cống chung của Công ty và sau đó vào cống thải Thành phố. Thành phần nước thải chủ yếu là (PH =8);
COD = 18.8 (mg/l); BOD5 = 10.3 (mg/l); SS = 305 (mg/l); Pb = 0.004 (mg/l); Mn = 0.24 (mg/l); Fe = 0.7 (mg/l); dầu mỡ = 2.1 (mg/l).
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-07-31-de_tai_buoc_dau_nghien_cuu_van_dung_san_xuat_sach_hon_tai_co.IYSDgF4QUD.swf /tai-lieu/de-tai-buoc-dau-nghien-cuu-van-dung-san-xuat-sach-hon-tai-cong-ty-giay-thuong-dinh-va-danh-gia-kha-nang-sinh-loi-cho-78920/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
1.2. Thời kỳ 1961-1972: “sống,lao dộng, chiến đấu vì miền nam ruột thịt”
Ngày 2-1-1961, xí nghiệp X30 chính thức được chuyển giao từ Cục Không Quân như Tổng cục hậu cần - QĐNDVN sang Cục công nghiệp Hà Nội - UBHC thành phố Hà Nội. Năm 1965, xí nghiệp X30 đã tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khê, cuối 1970 đã sát nhập thêm xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ và lấy tên mới: XN giầy vải Hà Nội, chủng loại sản phẩm XN đã phong phú hơn như: mũ cứng, dép Thái Lan, giầy vải cao cổ, ba ta...
1.3. Thời kỳ 1973 -1989: “Tự khẳng định”
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng ta đã tập hợp được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Ngày 30-4-1975, chiến dịch Hồ Chí Minh đại thắng, quân ta tiến vào Sài Gòn, đất nước thống nhất. Năm 1979 khi Tổ quốc mới thống nhất được ba năm, cuộc sống mới chưa ổn định thì chiến tranh biên giới lại nổ ra ở cả hai miền đất nước. Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội đổi thành XN giầy vải Thượng Đình, lại một lần nữa đã gửi nhiều sản phảm cũng như nhiều thanh niên công nhân ưu tú lên biên giới tham gia bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc.
Trong hoàn cảnh vừa chiến đấu vừa sản xuất XN đã tự khẳng định mình, không ngừng lớn mạnh và phát triển:
Năm 1973: Phân xưỏng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra và thành lập xí nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Năm 1976: Giao phân xưởng may ở Khâm Thiên để UBND thành phố Hà Nội thành lập trường dạy cắt may Khâm Thiên ngày nay.
Năm 1978: Xí nghiệp Giầy vải Hà nội hợp nhất với XN Giầy vải Thượng Đình cũ và lấy tên: Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình .
Theo yêu cầu phát triển của ngành giầy tháng 4 năm 1989, xí nghiệp đã tách cơ sở 152 Thuỵ Khê để thành lập XN Giầy Thuỵ Khê.
Suốt chặng đường dài từ khi thành lập, CBCN Xí nghịêp đã phấn đấu không mệt mỏi, đoàn kết gắn bó, thương yêu giúp đỡ nhau. Các đồng chí lãnh đạo xí nghiệp đã luôn đề cao trách nhiệm, làm tốt vai trò người chèo lái con thuyền vượt qua bao thác gềnh, tiến về phía trước.
1.4. Thời kỳ từ 1990 đến nay: “Thị trường và đổi mới”
Đại hội Đảng lần thứ VI mở ra một trang sử mới của dân tộc. Đảng đã đề ra là phải nhanh chóng chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường. Nhưng thị trường và sự cạnh tranh của nó là một lĩnh vực quá xa lạ với hầu hết các nhà máy đã từng nhiều năm hoạt động trong cơ chế quan liêu bao cấp, không phải ngoại lệ, Thượng Đình bước vào giai đoạn mới trong tình hình hết sức khó khăn: Vốn không có thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.
Thêm nữa, sự điều chỉnh mức hạn cho vay của ngân hàng nhà nước càng đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn.
“Hãy tự cứu mình trước khi trời cứu” câu châm ngôn đó đã được Giám đốc cùng Ban lãnh đạo XN áp dụng đầy linh hoạt và sáng tạo. Xí nghiệp đề ra mục tiêu là phải có thị trường xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của XN.
Ngày 8-7-1993. Được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, XN được trực tiếp XNK và KH giầy dép cũng như các nguyên vật liệu máy móc phục vụ cho sản xuất, ngoài ra còn có cả KD dịch vụ và du lịch. Chính vì vậy XN đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
2. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1. Điều kiện khí hậu:
Công ty nằm ở khu vực Hà Nội, là khu vực thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc trưng sau:
Nhiệt độ khí hậu
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,50C
Nhiệt độ thấp nhất trung bình trong năm là 20,90C
Nhiệt độ cao nhất trung bình trong năm là 27,00C
Như vậy công ty nằm trong khu vực có nhiệt độ hàng năm khá cao, đặc biệt từ tháng V đến tháng X. Nhiệt độ cao tạo điều kiện bốc hơi và phân tán mạnh các chất gây ô nhiễm và ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của người lao động.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại Hà Nội là 84%
Độ ẩm không khí trung bình hàng tháng trong năm tại khu vực Hà Nội đều cao được trình bầy trong bảng số 4.
Độ ẩm trung bình các tháng trong năm tại khu vực Hà Nội
Bảng số 4
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Độ ẩm tương đối TB (%)
83
85
87
87
84
83
84
86
85
82
81
81
Lượng mưa
Mưa có tác dụng rửa trôi, phân tán và pha loãng các chất gây ô nhiễm, lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực Hà nội là 1.676,2 mm và được phân bố theo các tháng như: từ tháng V đến tháng IX lượng mưa cao, trung bình từ 200 á300 mm/tháng. Các tháng còn lại lượng mưa trung bình thấp dưới 200 mm/tháng, đặc biệt tháng XI, XII, I, II lượng mưa rất thấp khoảng 50 mm/tháng .
Như vậy có thể thấy nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm các tháng từ tháng IV đến tháng X hàng năm đều cao, không có lợi cho môi trường và sức khoẻ của người lao động. Vì vậy việc tìm cách giám sát ô nhiễm môi trường trong sản xuất là điều rất cần thiết đặc biệt trong các tháng mùa hè.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Công ty giầy Thượng Đình nằm dọc theo đường Nguyễn Trãi thuộc quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội. Nhìn chung địa bàn của Công ty nằm trong khu vực đông dân với nhiều cơ quan, Xí nghiệp thuộc khu công nghiệp Thượng Đình (Công ty cao su Hà Nội, Công ty xà phòng Hà Nội, Công ty thuốc lá Thăng Long…), các Viện nghiên cứu (Viện công nghiệp thực phẩm, Viện vật liệu xây dựng ) và các Trường học ( Trường đại học quốc gia Hà Nội, Cục sáng chế phát minh…), nên việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Công ty là một vấn đề rất quan trọng trong việc duy trì lâu dài sự hiện diện và hoạt động của Công ty trong khu vực phía Tây thành phố Hà Nội.
Sự ổn định và phát triển của Công ty tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
3. Công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Quy trình sản xuất được thực hiện theo công nghệ chính như sau:
Công nghệ sản xuất giầy vải
Yêu cầu sản phẩm
Bồi
May
Cắt
Gò – Lưu hoá
Cán
Sản phẩm thoả mãn khách hàng
Bao gói
Công nghệ sản xuất giầy thể thao
Bao gói
Sản phẩm thoả mãn khách hàng
Gò – Sản xuất để
May
Cắt
Bồi
Yêu cầu sản phẩm
Nguyên liệu chính được dùng trong công nghệ sản xuất giầy là vải (vải bạt công nghiệp, vải phin), cao su, keo dán, chỉ khâu, da, chi tiết phụ trợ trong đó có một số nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài.
3.1. Quá trình bồi vải
Các loại vải được chọn màu, can và bồi dán thành nhiều lớp với nhau hay vật liệu xốp poliurethan (pu) bằng keo chuyên dụng. Trước năm 1992, ở công đoạn này, dùng keo cao su với dung môi là xăng công nghệp và để bốc hơi tự nhiên cho khô nên thường gây ô nhiễm không khí nặng. Từ năm 1992 đến nay, chủ yếu dùng keo Latex (mủ cao su tự nhiên, dung môi là nước) nên đã hạn chế nhiều khả năng ô nhiễm môi trường, bên cạnh đó vẫn dùng keo cao su d...