minh_handsome
New Member
Download miễn phí Các chính sách chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở nước ta thời kỳ 2001 - 2005
CHƯƠNG I:
Cơ sở lý luận về tổ chức sản xuất và mô hình kinh tế trang trại trong nông
nghiệp ở Việt Nam.1
1.Khái niệm và các hình thức tổ chức sản xuất.2
2.Tổ chức sản xuất và vai trò tổ chức sản xuất.6
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.13
I-/ Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại ở nước ta. 13
1. Chủ trang trại .13
2. Các yếu tố sản xuất trang trại.14
II-/Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại.20
CHƯƠNG III :
CÁC CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở NƯỚC TA THỜI KỲ 2001-2005.31
I-/ Một số quan điểm và phương hướng chung về phát triển kinh tế trang trại thời kỳ 2001-2005.31
II-/ Các chính sách chủ yếu nhằm phát triển linh tế trang trại ở việt nam thời kỳ 2001-2005.33
1. chính sách vốn tín dụng.33
2. chính sách thuế. .34
3. chính sách thị trường.34
KẾT LUẬN.36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.37
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-29-cac_chinh_sach_chu_yeu_nham_phat_trien_kinh_te_trang_trai_o.6nnCK7SxLc.swf /tai-lieu/cac-chinh-sach-chu-yeu-nham-phat-trien-kinh-te-trang-trai-o-nuoc-ta-thoi-ky-2001-2005-82431/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của hộ nông dân, phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ, mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh giữa các hộ nông dân, các trang trại, các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Nhà nước hỗ trợ về vốn, khoa học - công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển bền vững.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước để các trang trại phát triển lành mạnh, có hiệu quả.
Với các chính sách nêu trên, chúng ta đang dần tiến tới một bộ chính sách thực sự hoàn chỉnh để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển. Điều này cũng đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là chấp nhận và khuyến khích kinh tế trang trại phát triển như là một tất yếu trong quá trình đi lên của nền kinh tế đất nước.
Chương II
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp Việt Nam hiện nay
I-/ Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
Thực tế, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại đang tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhưng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình nông dân và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công nhân, viên chức, bộ đội, công an đã nghỉ hưu. Hầu hết các trang trại có quy mô đất đai tương đối nhỏ, nguồn gốc đất đai đa dạng sử dụng lao động gia đình là chủ yếu; một số trang trại có thuê thuê lao động thời vụ và thường xuyên.
Hầu hết vốn đầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng, vốn vay của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại đã phát huy được lợi thế của vùng, lấy ngắn nuôi dài có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn lực vốn trong dân mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; tăng thêm nông sản hàng hoá, một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng.
Cụ thể, theo số liệu điều tra thực tế 3044 trang trại do trường ĐH Kinh tế Quốc dân thực hiện ở 15 tỉnh, thành phố trọng điểm trong cả nước, làm nổi bật nên thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta như sau:
1-/ Chủ trang trại.
Có sự khác biệt rất lớn về nguồn gốc xuất thân, giới tính của chủ trang trại giữa các vùng, các miền trong cả nước. Nếu tựu chung lại thì có tới 91,85% chủ trang trại là nam giới, trong khi đó chỉ có 8,15% là nữ chủ trang trại.
Nguồn gốc xuất thân của chủ trang trại cũng rất đa dạng, trong đó số chủ trang trại là nông dân chiếm tới 62,35%, riêng Khánh Hoà tỷ lệ này là 83,75; Ninh Thuận là 81,25%. Cán bộ chủ chốt cấp xã chiếm 8,84%, riêng Yên Bái tỷ lệ này là 17%. Số chủ trang trại là bộ đội, công an trở về địa phương chiếm 8,11%. Chủ trang trại là công chức chiếm 4,73%. Công nhân đang làm việc chiếm 3,42% và chủ trang trại khác chiếm 3,19%.
Số chủ trang trại là Đảng viên chiếm 24,08%. Trong đó Yên Bái tỷ lệ này là 52%, Nghệ An 37,04%. Số chủ trang trại là đoàn viên thanh niên chiếm 2,92%. Trong đó Sơn La chiếm 6,5% và ở Nghệ An tỷ lệ này là 6,3%.
2-/ Các yếu tố sản xuất của trang trại.
2.1. Đất đai của trang trại
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông, lâm và thuỷ sản. Để phát triển kinh tế trang trại trước hết phải dựa vào đất đai, nhất là những cây trồng, vật nuôi cần một lượng diện tích đất đủ lớn để sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá nhất định. Vì thế kinh tế trang trại cần được phát triển ở vùng trung du, miền núi và ven biển nơi mà quỹ đất có khả năng khai phá và sử dụng còn lớn. Thực tế có sự chênh lệch đáng kể trong quỹ đất của trang trại giữa các tỉnh. Trong khi bình quân chung một trang trại có 6,63ha thì ở Nghệ An tỷ lệ này là 12,69ha. Yên Bái 10,17ha nhưng ở Đồng Nai chỉ có 2,753ha, Sơn La 3,27ha. Nhóm trang trại lâm nghiệp có quy mô đất là 20,29ha, trang trại kinh doanh cây lâu năm có 6,10ha, trang trại chăn nuôi có 1,48ha. Chủ trang trại nông dân có quy mô 6,27ha, chủ trang trại khác có quy mô lớn hơn 8,66ha.
Nguồn gốc đất đai của trang trại cũng rất đa dạng, trong đó phần đất được giao chiếm đại bộ phận, tính bình quân phần đất này là 71,83%, tỷ trọng đất chưa được giao chiếm 28,17%, trong đó diện tích nhận thầu của HTX chiếm 31,46%, nhận chuyển nhượng đất 19,27%, nhận thầu của nông - lâm trường chiếm 18,9%, tự khai hoang chiếm 17,99%, nhận khoán chủ dự án 9,59%. Cá biệt có các trang trại ở Thanh Hoá và Hà Nội tỷ lệ đất chưa được giao chiếm trên 50% trong đó chủ yếu nhận thầu của HTX trên 72%. ở Nghệ An, tỷ trọng đất chưa được giao chiếm 21,48% nhưng ở đây các trang trại phần lớn nhận thầu đất đai của các nông, lâm trường và chủ dự án (chiếm 76,13%) với nhiều hình thức rất khác nhau.
Cơ cấu quỹ đất của các trang trại bao gồm đất nông nghiệp chiếm 58,81%, đất lâm nghiệm chiếm 28,73% đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 11,49% và đất thổ cư 0,97%. Cơ cấu đất đai tuỳ từng trường hợp vào điều kiện từng địa phương, từng hướng kinh doanh sản xuất, từng nhóm chủ trang trại. Gialai, Đăklăk tỷ trọng đất nông nghiệp chiếm cao từ 92-95%, trong khi đó các trang trại Yên Bái đất nông nghiệp chiếm 30,8%, đất lâm nghiệp chiếm 67,64%. Nghệ An đất nông nghiệp chiếm 23,98%, đất lâm nghiệp chiếm 64,46%. Các trang trại kinh doanh cây lâu năm đất nông nghiệp chiếm trên 80%, nhóm trang trại lâm nghiệp, tỷ trọng đất lâm nghiệp chiếm 90%. Nhóm trang trại thuỷ sản, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chiếm 80,3%.
Nghiên cứu biểu số 1 sau đây ta sẽ thấy rõ được điều này.
Biểu 1: Nguồn đất bình quân năm
(Chung 15 tỉnh)
Đơn vị: ha
Tiêu chí
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Mặt nước nuôi thuỷ sản
Tổng số
I- Đất đã được giao
2,9218
1,4781
0,3229
4,7229
II - Đất chưa được giao
0,9828
0,4292
0,4398
1,8518
1- Đất nhận thầu của HTX
0,1713
0,0265
0,3847
0,5826
2- Thuê của tư nhân
0,0192
0,0013
0,0018
0,0223
3- Nhận chuyển nhượng
0,3294
0,0136
0,0139
0,...