hoangtu548
New Member
Download miễn phí Các giải pháp để lãi suất thoả thuận phát huy hiệu quả kinh tế
Lời nói đầu 1
Nội dung 3
Phần I: Một số Lý luận cơ bản về lãi suất 3
I. Một số khái niệm về lãi suất 3
II. Vai trò của lãi suất 4
2.1. Lãi suất tác động tới sự phân bổ các nguồn lực 4
2.2. Lãi suất với lạm phát 5
2.3. Lãi suất tác động tới tiêu dùng và tiết kiệm 5
2.4. Lãi suất tác động đến đầu tư. 6
2.5. Lãi suất tác động tới tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu 6
Phần II: Quá trình tiến tới tự do hoá LS ở nước ta và cơ LSTT
I. Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua: 8
II. Tính tất yếu của viêc chuyển sang một cơ chế lãi suất theo
hướng thị trường : 10
III. Những thách thức đặt ra đối với việc thực hiện cơ chế lãi
suất thoả thuận: 13
3.1. Thị trường tài chính Việt Nam vốn còn hết sức kém phát
triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. 14
3.2. Cơ chế lãi suất thị trường hay lãi suất thoả thuận đòi hỏi
một thông tin tương ứng. 15
3.3. Hệ thống NH Việt Nam còn nhiều yếu kém cũng là thách
thức cho quá trình chuyển đổi sang lãi suất thị trường: 16
IV. Các giải pháp để lãi suất thoả thuận phát huy hiệu quả kinh tế.
4.1. Lành mạnh hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống NH Việt Nam 20
4.2. Xây dựng các quy chế giám sát TC đối với nền KT. 21
4.3 Sự hiện diện đầy dủ các công cụ giám sát của chính sách
tiền tệ là rất cần thiết. 21
4.4 Cũng cố vai trò của Hiệp hội NH, tránh tình trạng các NHTM cạnh tranh không lành mạnh thông qua lãi suất. 21
Kết Luận 24
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-09-09-cac_giai_phap_de_lai_suat_thoa_thuan_phat_huy_hieu_qua_kinh.2WZ6rH5kgM.swf /tai-lieu/cac-giai-phap-de-lai-suat-thoa-thuan-phat-huy-hieu-qua-kinh-te-84699/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều hơn cho việc mua sắm các hàng hoá, nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Ngược lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
2.4. Lãi suất tác động đến đầu tư.
Hoạt động đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như thu nhập, chi phí kỳ vọng trong kinh doanh. Trong đó lãi suất thể hiện chi phí đầu tư là yếu tố quan trọng quyết định đầu tư.
Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi tiêu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
Ngay cả khi một doanh nghiệp có dư thừa vốn và không muốn vay để đầu tư vào vốn hiện vật thì chi tiêu đầu tư vẫn bị ảnh hưởng của lãi suất do doanh nghiệp có thể mua chứng khoán. Lãi suất cao, chi phí cơ hội của khoản đầu tư sẽ cao, chi tiêu đầu tư giảm do doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn vào đầu tư vốn hiện vật. Khi lãi suất chi phí cơ hội của đầu tư giảm, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên vì đầu tư vào vốn hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh nghiệp so với mua chứng khoán.
Đối với đầu tư hàng dự trữ, chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản lãi trả cho khoản tiền đáng lẽ thu được do bán nhượng hàng hoá này đi hay khoản vay để mua hàng. Lãi suất làm việc tăng lên, chi phí biên của việc giữ hàng dự trữ so với lợi ích biên đã giả định trước làm cho đầu tư vào hàng dự trữ giảm. Như vậy lãi suất là nhân tố chủ yếu quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào vốn hiện vật và hàng dự trữ.
2.5. Lãi suất tác động tới tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế quan, sự ưa thích hàng nội, hàng ngoại, năng suất lao động ....Ngoài ra tỷ giá trong ngắn hạn còn chịu ảnh hưởng của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất tăng do tỷ lệ lạm phát dự tính tăng( lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nước tăng, tỷ giá tăng. Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu lãi suất tăng làm tăng tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại. Như vậy thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất có ảnh hưởng lớn tới xuất nhập khẩu , xuất khẩu ròng của một quốc gia.
Phần II
Quá trình tiến tới tự do hoá lãi suất ở nước ta và cơ chế lãi suất thoả thuận
Ngày 30/5/2002. thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 546/2002/QĐNHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Rõ ràng, đây là một bước chuyển đổi quan trọng, mạnh mẽ và cần thiết trong chính sách tín dụng, phù hợp với nguyên tắc thị trường nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng và phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đã thực sự thích hợp hay chưa? cũng là một câu hỏi cần đặt ra. Để làm rõ vấn đề này, trước hết chúng ta sẽ nghiên cứu quá trình điều hành lãi suất của NHNN nhằm hướng tới tự do hoá lãi suất trong thời gian qua.
I. Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua:
1.1 Trước năm 1989: nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp dẫn đến khủng hoảng về mọi mặt, tài chính, tiền tệ,... Thời kỳ này là thời kỳ mà lãi suất được điều hành theo cơ chế lãi suất âm, chính sách lãi suất cứng nhắc bị áp đặt theo kiểu hành chính, khiến cho các ngân hàng (NH) làm ăn thua lỗ, nền kinh tế thì trì trệ kém phát triển, thâm hụt ngân sách nặng nề,...
1.2. Từ năm 1989 đến năm 1992 là quá trình chuyển dần từ chế độ lãi suất âm sang chế độ lãi suất dương, từng bước xoá bỏ bao cấp qua lãi suất. Năm 1991, hệ thống NH chuyển sang mô hình hai cấp: NHNN thực hiện chức năng NHTW và quản lý nhà nước, hệ thống NHTM thực hiện chức năng của NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH theo cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này, NHNN quy định các mức lãi suất tiền gửi, cho vay với mục tiêu là chống khủng hoảng, chống lạm phát.
1.3. Từ 1992 đến 1995: là giai đoạn thực hiện cơ chế lãi suất thực dương. NHNN vừa quy định sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi cho vay ngắn và trung hạn, không phân biệt lãi suất cho vay đối với các thành phần kinh tế, cho phép các tổ chức tín dụng tự ấn định mức lãi suất huy động băng nhiều hình thức, chấm dứt bao cấp tín dụng thông qua lãi suất, lãi suất huy động bằng lãi suất thực cộng với chỉ số trượt giá bình quân trên thị trường. Lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động bình quân cộng thêm tỷ lệ chi phí hợp lý của NH, lãi suất phải bảo toàn được vốn cho cả người vay, người gửi và có lãi thực.
Đối với lãi suất ngoại tệ, NHNN quy định trần lãi suất cho vy, còn lãi suất huy động do các NHTM tự quyết định trêncơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung câù vốn ngoại tệ trên thị trường tiền tệ trong nước.
1.4. Thời kỳ từ năm 1996 đến tháng 7/2000: Đến cuối năm 1995, chính sách lãi suất đã bộc lộ nhiều tồn tại không phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường tiền tệ. Vì vậy NHNN đã ban hành chính sách lãi suất mới theo hướng nới lỏng hơn so với trước đây. Cụ thể là NHNN bỏ quy định sàn lãi suất tiền gửi chỉ quy định trần lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất xho vay ngắn hạn, trần cho vay ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn.
Trần lãi suất cho vay bằng ngoại tệ được điều chíh phù hợp với biến động lãi suất trên, thị trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ thị trường tiền tệ trong nước.
1.5. Thời kỳ từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002:
Xuất phát yêu cầu đổi mới hoạt động NH phù hợp với nhịp độ và mục tiêu phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, thực hiện theo luật NHNN, chính sách lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trường nhưng vẫn có sự khống chế của NHNN bằng việc quy định biên độ nhất định để các NHTM xác địng lãi suất cho vay. Lãi suất cơ bản được NHNN thông báo hàng tháng dựa trên các nhân tố chủ yếu sau:
Tham khảo lãi suất cho vay ngắn hạn thông ...