Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng và phát triển nhân lực của Công ty TNHH Trường Đạt





Mục lục

 

LỜI MỞ ĐẦU

Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Trường Đạt

1. Thông tin chung

1.2. Trụ sở chính

1.3. Hình thức pháp lý – ngành nghề kinh doanh

2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

2.1. Lịch sử hình thành

2.2.Quá trình phát triển của công ty

3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuậtchủ yếu của Công ty TNHH Trường Đạt

3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty

3.2. Đặc điểm về lao động

3.3.Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật và máy móc thiết bị

3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu

3.5. Đặc điểm về sản phẩm

3.6. Đặc điểm quy trình sản xuất

3.7.Đặc điểm về khách hàng, thị trường

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm

4.1. Kết quả doanh thu, lợi nhuận

Thu nhập bình quân của người lao động

 

Phần hai: Phân tích thực trạng trong việc sử dụng và phát triển nhân lực của Công ty TNHH Trường Đạt

1. Thực trạng công tác sử dụng nhân lực

1.1.Định mức lao động

1.2.Phân công và hợp tác lao động

1.2.1. Phân công lao động

1.2.2. Hiệp tác lao động

1.3.Tổ chức phục vụ nơi làm việc

1.4. Công tác trả công

1.5.Công tác đảm bảo điều kiện an toàn lao động

1.6. Kỉ luật lao động và phong trào thi đua tại Công ty

2. Thực trạng công tác phát triển nhân lực

2.1. Đào tạo

2.1.1. Chương trình và đối tượng đào tạo

2.1.2. Quá trình đào tạo

2.1.3. Chi phí đào tạo

2.2. Đào tạo lại

2.3.Bồi dưỡng cho người lao động

2.4.Để bạt và thăng tiến

2.5.Thuyên chuyển và thôi việc

3. Đánh giá tổng quát công tác sử dụng và phát triển nhân lực của Công ty TNHH Trường Đạt

3.1.Đạt được

3.2.Hạn chế - Nguyên nhân

Phần 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng và phát triển nhân lực

1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Trường Đạt

2. Các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng và phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Trường Đạt

2.1. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá thực hiện công việc

2.1.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn

2.1.2. Nội dung của giải pháp

2.1.3. Điều kiện thực hiện

2.1.4. Hiệu quả mang lại

2.2. Đổi mới cách thức đào tạo

2.2.1Cơ sở lý luận, thực tiễn

2.2.1. Nội dung giải pháp

2.2.3. Điều kiện để thực hiện có hiểu quả là:

2.2.4.Hiệu quả mang lại

2.3. Đa dạng hóa các hình thức thưởng

2.3.1.Cơ sỏ lý luận, thực tiễn

2.3.2. Nội dung của giải pháp

2.3.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp

2.3.4. Hiệu quả mang lại

2.4. Thực hiện các phong trào thi đua trong Công ty

2.4.1.Cơ sở lý luận, thực tiễn

2.4.2.Nội dung giải pháp

2.4.3. Điều kiện thực hiện

2.4.5.Hiệu quả mang lại

2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc

2.5.1.Cơ sở lý luận, thực tiễn

2.5.2.Nội dung giải pháp

2.5.3. Điều kiện thực hiện

2.5.4.Hiệu quả mang lại

3. Các kiến nghị

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h nghề, có thể làm được tất cả công đoạn của quá trình làm răng. Do vậy sau một thời gian học việc, khi nào cảm giác người học việc làm được việc thì xếp vào bộ phận đang thiếu. Người thợ mới này sau khi vào một bộ phận nào đó học thêm chừng hai đến 6 tháng thì phó giám đốc sẽ quyết định xem có tăng lương cho công nhân này không dựa vào kinh nghiệm của mình. Nghĩa là mọi thứ chỉ dựa vào cảm nhận của một người.
Không chỉ đối với công nhân mới học việc, mà cả công nhân đã cứng tay nghê rồi cũng vậykhông có một yêu cầu gì dựa trên một cơ sở định lượng nào để xác định trình độ của người công nhân. Ví dụ như số lượng sản phẩm hoàn trong một đơn vị thời gian, độ chuẩn xác, tính thẩm mĩ. Tất các công nhân trong Công ty có việc thì làm, không có việc thì đứng chơi, nên mới có hiện tượng lúc đứng chơi lúc phải làm vội vàng cho kịp gửi hàng. Tât cả hoàn toàn do tự ý thức của mỗi người công nhân. Tính khắt khe trong công việc không có, nghĩa là Công ty không có yêu cầu một cách cụ thể về định mức lao động nào đối với công nhân sẽ khiến công nhân không phát huy tay nghề của mình của mình một cách nhanh chóng cũng như sự nỗ lực vươn lên của người công nhân.
1.2.Phân công và hợp tác lao động
1.2.1. Phân công lao động
Có ba hình thức phân công lao động, hiện ở Công ty áp dụng phân công lao động theo nghề và theo độ phức tạp của công việc. Việc phân công lao động như vậy sẽ làm tăng tính chuyên môn hoá, điều đó tương đối phù hợp với những ngành nghề có tính chất đặc trưng riêng biệt như ngành làm răng giả. Trình độ tay nghề của công nhân càng chuyên sâu thì càng tốt cho công việc. Cách phân công này phù hợp với môi trường kinh doanh, mọi hoạt động của doanh nghiệp là ổn định.
Việc phân công công việc chuyên sâu như vậy sẽ tỏ ra bất hợp lý khi: Thứ nhất có công nhân nghỉ việc, và không có ai trong công ty có thể thay thế vị trí đó. Nó sẽ khiến công việc tổ đó bị dồn lên dẫn đến bị chậm hàng. Trong khi có một số công nhân ở tổ khác lại rảnh việc hơn. Dù đã biết trước việc nghỉ việc của công nhân và Công ty đã chuẩn bị thuê người thay thế. Nhưng do lượng công nhân có tay nghề trong ngành còn hạn chế, lại tuyển người ở bộ phận đang thiếu lại càng khó, bởi quá trình làm một chiếc răng giả có nhiều khâu và ở các cơ sở trong ngành thì công nhân cũng chỉ chuyên ở một khâu nào đó, có rất ít người có thể làm được tất cả các khâu. Việc tìm người mới gặp khó khăn khiến Công ty phải tính đến phương án hai là đào tạo công nhân mới từ đầu. Việc đào tạo công nhân mới tốn khá nhiều công sức, thời gian và tiền của. Vì thời gian đào tạo công nhân mới phải mất đến 6 tháng công nhân mới có thể làm được một cách tương đối. Thậm chí có những khâu công nhân phải mất đến hơn một năm mới có thể làm được hết các công việc của khâu đó. Ví dụ như ở khảu cưa đai công nhân một năm rưỡi vẫn chưa làm thuần thục được việc mài cùi răng, vẽ đường hoàn tất. Hiện ở khâu cưa đai tổ trưởng là người đảm trách làm, dù công nhân một năm rưỡi trong nghề, sau khi làm xong vẫn phải để tổ trưởng kiểm tra sửa chữa lại.
Ngoài ra trong thời gian học việc công ty nuôi ăn hoàn toàn. Đó là còn chưa kể sau một thời gian đào tạo mới như vậy, sau khi làm được việc thì lại bỏ việc, để lại một khoảng trống Công ty cần lấp đầy.
Điều đó nói lên một điều rằng việc phân công lao động theo ngành nghề làm cho công nhân có tính chuyên môn hóa cao nhưng lại khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn khi có bất kì sự thay đổi nào về cơ cấu nhân sự. Công ty không thể thuê được người ngay, cũng như không thể thực hiện việc luân chuyển, việc đào tạo mới mất quá nhiều thời gian và tiền bạc. Cách tốt nhất để tiết kiệm chi phí là thực hiện việc luân chuyển khi cần thiết, muốn vậy thì Công ty nên đào tạo thêm một chuyên môn nữa cho nguời công nhân ngay khi đào tạo mới.
Thứ hai là sự nhàm chán trong công việc. Công việc của những người công nhân ở đây rất dễ gây ở đây rất dễ đên việc nhàm chán. Bởi lẽ công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao. Ngoài ra nó còn đòi hỏi tính thẩm mĩ. Một chiếc răng giả sẽ được đẹp hơn nếu người thợ hứng thú với công việc của mình.
Dù đã sắp xếp theo hình thức hợp tác về mặt không gian nhưng ở khâu cưa đai gần như lúc nào cũng có công nhân ở tổ khác làm việcở đó chỉ vì ở đó có bồn rửa. Việc công nhân ở tổ khác lên đó làm việc khiến cho người công nhân phải di chuyển nhiều trong quá trình làm việc, mà đặc biệt là nó làm ảnh hưởng đến công nhân của tổ cưa đai, khiến họ mất tập trung khi làm việc. Khâu cưa đai là khâu đầu tiên trong quá trình làm răng cố định, nếu làm sai thì kéo theo các khâu khác cũng sai theo và chiếc răng sẽ bị loại bỏ, làm cái mới hoàn toàn, gây tổn thất về mặt kinh tế, uy tín của Công ty.
1.2.2. Hiệp tác lao động
Trong hiệp tác lao động Công ty kết hợp cả hiệp tác về không gian và hiệp tác và hiệp tác về thời gian. Hiệp tác lao động về không gian thể hiện ở việc Công ty sắp xếp các tổ lao động chuyên môn vào một phòng. Sự kết hợp về mặt thời gian thong qua việc công ty sử dụng hình thức trực đối với công nhân cứng tay nghề, và hình thức làm ca đối với bộ phận kế toán.
Do kết cấu trúc của bộ khu nhà Xưởng nên việc bố trí theo tổ chuyên môn là hợp lý. Việc sắp xếp làm theo ca, trực cũng phù hợp với Công ty. Bởi vì ngành nghề kinh doanh của Công ty có một đặc điểm là làm theo đơn đặt hàng, nghĩa là chỉ khi nào có đơn hang thì việc sản xuất mới thực hiện được, không thể sản xuất hang loạt, hay dữ trữ hang được. Hàng có lúc nhiều lúc ít. Hàng có nhiều vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Các đơn hang tiếp thị mang về rải rác trong ngày chủ yếu tập trung vào khoảng từ 9 đến 11 giờ sang và từ 3 đến 5 giờ chiều. Các đơn hang này đều phải giao trong ngày trong vòng 1 đến 3 ngày, thậm chí giao ngay trong hôm đó, tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu của khách hàng. Chính vì vậy công nhân phải bố trí trực ca đến 9 giờ tối, trực ngày chủ nhật, luân phiên cho nhau.
Tuy nhiên trong mỗi ca trực, mỗi tổ chỉ có một người. Điều này sẽ khiến cho người trực phải cáng đáng tất cả mọi việc trong tổ, và nhiều khi không thể hoàn thiện hết và phải để đến ngày hôm sau. Mức độ nhanh chậm ở khâu khác nhau, cũng như lượng hang ở bên tháo lắp và bên cố định khác nhau. Bộ phận cưa đai thong thường làm khá nhanh. Nếu cùng lúc liền mấy chiếc thì sẽ nhanh hơn nếu làm từng chiếc đơn lẻ. Thông thường nếu làm xong một cùi, một người làm sẽ mất khoảng 15 phút, nhưng nếu làm cùng lúc 3 chiếc thì chỉ mất 25 đến 30 phút. Do vậy mà thông thường bộ phận không có hang của ngày hôm trước còn để lại, công nhân cũng không phải làm việc bận rộn. nghĩa là một người trực ở bộ phận cưa đai là phù hợp. Nhưng bộ phận sáp lại làm lâu hơn, phức tạp hơn. Nếu chỉ làm sườn bằng cách nhúng sáp rồi tỉa thì nhanh mất khoảng 10 phút. Còn nếu phải làm cầu, phải làm sườn cho một chiếc răng mới thì lâu hơn rất nhiều chừng 15 đến 20 phút, đó là còn chưa kể đến thời gian phải đổ bột đúc, nung sáp-.bột đúc, bắn kim loại. Bộ phận sáp cũng có một đặc điểm là chỉ bắn kim loại cùng lúc 5, 7 chiếc, nếu có ít quá sẽ không bắn để tiết kiệm kim loại trừ khi đó là hang gấp. Mỗi buổi sang chỉ bắn kim loại hai đến 3 lần. Hàng của ngày hôm trước thường còn lại đến ngày hôm sau. Công nhân ở tổ này cũng phải làm việc bận rộn lien tục. Nghĩa là một người công nhân là không đủ. Tương tự tổ sáp là tổ lên răng, tổ kim loại, hang lúc nào cũng nhiêu, công nhân bao giờ cũng phải làm việc liên tục, trong khi công nhân tổ cưa đai, tổ biosoft, tổ ép nhựa lại thảnh thơi hơn.
1.3.Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Các máy móc, trang thiết bị hiện tại ở Công ty một phần được mua khi mở Xưởng, và một số khác được mua khi lập Công ty, tất cả đều là mua mới hoàn toàn. Trong khi nhiều Xưởng còn đang phải sử dụng đèn dầu, đèn cồn để đốt thì ở công ty lắp hệ thống đốt bằng ống dẫn ga. Ống dẫn ga có ưu điểm hơn hẳn so với đèn cồn về tính vệ sinh, tính tiện lợi cho người công nhân. Hệ thống ánh sáng, bàn ghế công nhân ngồi làm việc đều thuận tiện cho người lao động.
Tuy nhiên bên cạnh những gì đang có thì vẫn còn một số vấn để tồn tại. Mặc dù máy móc là mua mới hoàn toàn nhưng sau bốn, năm năm nó đã xuất hiện những hư hỏng. Do vấn đề quản lý công nghệ của Công ty làm không tốt, không có kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa đối với máy móc thiết bị, mà chỉ thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa theo lệnh nghĩa là khi nào máy móc hỏng nặng hay có nhiều thứ cần sửa Công ty mới tiến hành sửa chữa. Có thể trong mấy tháng liền công ty không sửa chữa gì, dồn lại sửa một lần. Ví dụ trong ba tháng 4, 5, 6 năm 2007 không có khoản chi phí sửa chữa gì, nhưng sang đến tháng 7 có sửa một lúc mấy thứ liền.
B ảng 6: Chi phí sửa chữa Máy móc & Thiết bị7/ 2007
F. Phí sửa chữa ( nghìn đồng)
Ngày
Diễn giải
Nhập
02/7
Sửa máy hơi
120,000
Dầu
35,000
16/7
Sửa máy ép Biosoft
30,000
18/7
Sửa khoá phòng kim loại
30,000
Tổng
305,000
Máy móc hỏng không sửa chữa kịp thời để trì hoãn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, sức khoẻ của người lao động. Ví dụ như khi chiếc máy sì bụi sứ, bụi kim loại bị hỏng, các kẽ của nó bị hở sẽ dẫn đến việc bụi sứ, bụi kim loại bị thổi ra ngoài, người công n...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top