Download miễn phí Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Lời mở đầu 1
Chương I: cơ sở lý luận chung 3
I. các khái niệm và phân loại 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng 5
Chương II: Thực trạng và giải pháp 6
I. Tổng quan 6
II. Thực trạng 8
III. Kiến nghị và giải pháp 25
IV. Kết luận 29
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-11-cac_nhan_to_anh_huong_den_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_vao_vi.FM4Xs4YPca.swf /tai-lieu/cac-nhan-to-anh-huong-den-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-viet-nam-80080/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
You must be registered for see links
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
của đời sống kinh tế- xã hội. Quan hệ song phương,đa phương giữa các quốc gia với nhau, giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế ngày càng sâu rộng.
Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn 2006-2010 sẽ tác động tới nền kinh tế Việt Nam thông qua quan hệ hợp tác của Việt Nam với các đối tác, trước hết là 3 đầu tầu kinh tế thế giới: Nhật Bản, Hoa kỳ và EU. Ngoài các đối tác trên, các nước thuộc khối ASEAN, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Hàn Quốc tiếp tục là đối tác quan trọng, tin cậy cả về thương mại và đầu tư của Việt Nam.
Tuy nhiên, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều thách thức đối với Việt Nam đặc biệt là sức épcạnh tranh khi gia nhập WTO cũng như việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong khuôn khổ AFTA, APEC, ASEM. Vì vậy, chúng ta cần nhanh chóng nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như sức cạnh tranh của chúng ta, chủ động tránh được những khó khăn do quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức lại nền kinh tế đem lại. Bên cạnh việc duy trì quan hệ hợp tác kinh tế đã có từ trước, chúng ta cần mở rộng quan hệ với các nước thuộc khối EU, đặc biệt là cộng hoà Pháp và cộng hoà liên bang Đức, triển khai nhanh chóng chương trình hợp tác với Nhật Bản, tranh thủ tối đa hiệp định thương mại Việt Mỹ và những lợi thế sau khi trở thành thành viên chính thức 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO…
II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ở Việt Nam.
1. Tình hình chung.
1.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Trong tháng 10/2006, ước tính vốn thực hiện của các doanh nghiệp ĐTNN đạt khoảng 340 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 10 tháng đầu năm 2006 lên 3,1 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ, bằng 84,4% kế hoạch cả năm (3,7 tỷ USD).
Doanh thu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 10/2006 ước đạt 3,5 tỷ USD, đưa tổng doanh thu trong 10 tháng đầu năm ước đạt 25,1 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu ước đạt 1,5 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm (trừ dầu thô) đạt 12,4 tỷ USD, tăng 38,7% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 10/2006 đạt khoảng 1,6 tỷ U SD, đưa tổng giá trị nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm đạt 13,5 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ.
Trong tháng 10, ước các doanh nghiệp ĐTNN nộp ngân sách nhà nước đạt 185 triệu USD, đưa tổng số nộp ngân sách trong 10 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối tháng 10 năm nay, khối doanh nghiệp ĐTNN đã tạo việc làm cho trên 1,1 triệu lao động.
1.2. Thu hút vốn đầu tư:
a) Về cấp mới:
Trong tháng 10/2006 cả nước có 125 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới 929 triệu USD. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm đã có 705 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,7 tỷ USD, tăng 7% về số dự án và 60,1% về vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Các dự án cấp mới tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 67,6% về số dự án và 64,9% tổng vốn đăng ký; nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 6,8% về số dự án và 2,3% tổng vốn đăng ký và ngành dịch vụ chiếm 25,6% về số dự án và 32,8% tổng vốn đăng ký.
Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục đứng đầu cả nước về thu hút ĐTNN trong 10 tháng đầu năm, chiếm 26,9% về số dự án và 24,1% tổng vốn đăng ký của cả nước; tỉnh Bình Dương đứng thứ 2 chiếm 21,7% về số dự án và 13,9% tổng vốn đăng ký của cả nước ; Hà Nội đứng thứ 3 chiếm 12,6% về số dự án và 11,1% tổng vốn đăng ký của cả nước.
Trong 10 tháng đầu năm có 37 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Hồng Kông tiếp tục dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, chiếm 17,4% tổng vốn cấp mới; tiếp theo là Hàn Quốc chiếm 16,1% tổng vốn cấp mới; Hoa Kỳ đứng thứ 3 chiếm 13,3% tổng vốn cấp mới; Cayman Islands đứng thứ 4 chiếm 12,05% tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 5 chiếm 11,6% tổng vốn cấp mới. Nếu tính cả một số dự án của Hoa Kỳ đầu tư thông qua nước thứ ba thì Hoa Kỳ đứng đầu.
Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 10 tháng đầu năm đạt 6,7 triệu USD/dự án.
Một số dự án có quy mô vốn đầu tư lớn được cấp phép trong 10 tháng đầu năm : (1) Công ty TNHH Intel Products Việt Nam vốn đầu tư 605 triệu USD, (2) Công ty TNHH Tycoons Worldwide Steel (Vietnam), xây dựng nhà máy cán thép, vốn đầu tư 556 triệu USD, (3) Công ty TNHH Phát triển T.H.T vốn đầu tư 314 triệu USD, (4) Công ty TNHH Winvest Investment (Việt Nam) vốn đầu tư 300 triệu USD; (5) Công ty cảng Container Trung tâm Sài Gòn vốn đầu tư 249 triệu USD, (6) Công ty liên doanh dịch vụ Container quốc tế cảng Sài gòn-SSA vốn đầu tư 160 triệu USD; (7) Liên doanh Du lịch & Giải trí Quốc tế đặc biệt Silver Shores Hoàng Đạt vốn đầu tư 86 triệu USD, (8) Công ty TNHH Panasonic Communications Việt Nam vốn đầu tư 76 triệu USD, (9) Công ty ITG Phong phú vốn đầu tư 65,6 triệu USD; (10) Liên doanh TNHH Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong vốn đầu tư 60 triệu USD, (11) Hợp đồng chia sản phẩm tại Lô 127 và lô 128 với Ấn độ, vốn đầu tư 60 triệu USD, (12) Công ty TNHH Panasonic Electronic Devices Việt Nam vốn đầu tư 50 triệu USD.v.v.
b) Về tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất:
Trong tháng 10 có 88 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 405 triệu USD đưa tổng số vốn tăng trong 10 tháng đầu năm là 1.706,6 triệu USD, tăng 4,7% về số dự án và tăng 6,5% về vốn so với cùng kỳ năm trước.
Một số dự án tăng vốn lớn trong 10 tháng đầu năm là: (1) Công ty TNHH công nghiệp gốm Bạch Mã (Việt Nam) vốn tăng thêm 150 triệu USD, (2) Công ty TNHH Giầy Ching Luh Việt Nam vốn tăng thêm 98 triệu USD, (3) Công ty VMEP vốn tăng thêm 93,6 triệu USD; (4) Công ty TNHH Canon Việt Nam vốn tăng thêm 70 triệu USD, (5) Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa vốn tăng thêm 66,434 triệu USD, (6) Công ty TNHH Panasonic Việt Nam (Holding Company) vốn tăng thêm 55,5 triệu USD, (7) Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam vốn tăng thêm 43,065 triệu USD, (8) Công ty TNHH Ritek Việt Nam vốn tăng thêm 30,5 triệu USD, (9) Công ty Nortel tăng vốn đầu tư thêm 30,triệu USD ; (10) Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Siêu thị An Lạc vốn tăng thêm 28,9 triệu USD, (11) Công ty TNHH SumiDenso Việt Nam, vốn tăng thêm 26,6 triệu USD, (12) Liên doanh Vietnam Land SSG vốn tăng thêm 21,5 triệu USD; (13) Công ty TNHH Indochina Riverside Tower vốn tăng thêm 20 triệu USD.
Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, trong 10 tháng đầu năm tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 6.485,8 triệu USD, tăng 41,4% cùng kỳ năm trước và bằng 99,7% kế hoạch cả năm (6,5 tỷ USD).
2. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a) Phân theo ngành:
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67,5% về số dự án và 61,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 20,1% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ngµnh 1988-2006
(tÝnh tíi ngµy 20/10/2006 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc)
STT
Chuyªn ngµnh
Sè dù ¸n
TV§T
Vèn ph¸p ®Þnh
§Çu t thùc hiÖn
I
C«ng nghiÖp
4,566
35,466,782,841
15,233,488,400
19,690,247,921
CN dÇu khÝ
31
1,993,191,815
1,486,191,815
5,452,560,006
CN nhÑ
1920
9,632,985...
Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn 2006-2010 sẽ tác động tới nền kinh tế Việt Nam thông qua quan hệ hợp tác của Việt Nam với các đối tác, trước hết là 3 đầu tầu kinh tế thế giới: Nhật Bản, Hoa kỳ và EU. Ngoài các đối tác trên, các nước thuộc khối ASEAN, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Hàn Quốc tiếp tục là đối tác quan trọng, tin cậy cả về thương mại và đầu tư của Việt Nam.
Tuy nhiên, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều thách thức đối với Việt Nam đặc biệt là sức épcạnh tranh khi gia nhập WTO cũng như việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong khuôn khổ AFTA, APEC, ASEM. Vì vậy, chúng ta cần nhanh chóng nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như sức cạnh tranh của chúng ta, chủ động tránh được những khó khăn do quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức lại nền kinh tế đem lại. Bên cạnh việc duy trì quan hệ hợp tác kinh tế đã có từ trước, chúng ta cần mở rộng quan hệ với các nước thuộc khối EU, đặc biệt là cộng hoà Pháp và cộng hoà liên bang Đức, triển khai nhanh chóng chương trình hợp tác với Nhật Bản, tranh thủ tối đa hiệp định thương mại Việt Mỹ và những lợi thế sau khi trở thành thành viên chính thức 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO…
II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ở Việt Nam.
1. Tình hình chung.
1.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Trong tháng 10/2006, ước tính vốn thực hiện của các doanh nghiệp ĐTNN đạt khoảng 340 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 10 tháng đầu năm 2006 lên 3,1 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ, bằng 84,4% kế hoạch cả năm (3,7 tỷ USD).
Doanh thu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 10/2006 ước đạt 3,5 tỷ USD, đưa tổng doanh thu trong 10 tháng đầu năm ước đạt 25,1 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu ước đạt 1,5 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm (trừ dầu thô) đạt 12,4 tỷ USD, tăng 38,7% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu của các doanh nghiệp ĐTNN trong tháng 10/2006 đạt khoảng 1,6 tỷ U SD, đưa tổng giá trị nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm đạt 13,5 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ.
Trong tháng 10, ước các doanh nghiệp ĐTNN nộp ngân sách nhà nước đạt 185 triệu USD, đưa tổng số nộp ngân sách trong 10 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối tháng 10 năm nay, khối doanh nghiệp ĐTNN đã tạo việc làm cho trên 1,1 triệu lao động.
1.2. Thu hút vốn đầu tư:
a) Về cấp mới:
Trong tháng 10/2006 cả nước có 125 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới 929 triệu USD. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm đã có 705 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,7 tỷ USD, tăng 7% về số dự án và 60,1% về vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Các dự án cấp mới tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 67,6% về số dự án và 64,9% tổng vốn đăng ký; nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 6,8% về số dự án và 2,3% tổng vốn đăng ký và ngành dịch vụ chiếm 25,6% về số dự án và 32,8% tổng vốn đăng ký.
Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục đứng đầu cả nước về thu hút ĐTNN trong 10 tháng đầu năm, chiếm 26,9% về số dự án và 24,1% tổng vốn đăng ký của cả nước; tỉnh Bình Dương đứng thứ 2 chiếm 21,7% về số dự án và 13,9% tổng vốn đăng ký của cả nước ; Hà Nội đứng thứ 3 chiếm 12,6% về số dự án và 11,1% tổng vốn đăng ký của cả nước.
Trong 10 tháng đầu năm có 37 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Hồng Kông tiếp tục dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, chiếm 17,4% tổng vốn cấp mới; tiếp theo là Hàn Quốc chiếm 16,1% tổng vốn cấp mới; Hoa Kỳ đứng thứ 3 chiếm 13,3% tổng vốn cấp mới; Cayman Islands đứng thứ 4 chiếm 12,05% tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 5 chiếm 11,6% tổng vốn cấp mới. Nếu tính cả một số dự án của Hoa Kỳ đầu tư thông qua nước thứ ba thì Hoa Kỳ đứng đầu.
Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 10 tháng đầu năm đạt 6,7 triệu USD/dự án.
Một số dự án có quy mô vốn đầu tư lớn được cấp phép trong 10 tháng đầu năm : (1) Công ty TNHH Intel Products Việt Nam vốn đầu tư 605 triệu USD, (2) Công ty TNHH Tycoons Worldwide Steel (Vietnam), xây dựng nhà máy cán thép, vốn đầu tư 556 triệu USD, (3) Công ty TNHH Phát triển T.H.T vốn đầu tư 314 triệu USD, (4) Công ty TNHH Winvest Investment (Việt Nam) vốn đầu tư 300 triệu USD; (5) Công ty cảng Container Trung tâm Sài Gòn vốn đầu tư 249 triệu USD, (6) Công ty liên doanh dịch vụ Container quốc tế cảng Sài gòn-SSA vốn đầu tư 160 triệu USD; (7) Liên doanh Du lịch & Giải trí Quốc tế đặc biệt Silver Shores Hoàng Đạt vốn đầu tư 86 triệu USD, (8) Công ty TNHH Panasonic Communications Việt Nam vốn đầu tư 76 triệu USD, (9) Công ty ITG Phong phú vốn đầu tư 65,6 triệu USD; (10) Liên doanh TNHH Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong vốn đầu tư 60 triệu USD, (11) Hợp đồng chia sản phẩm tại Lô 127 và lô 128 với Ấn độ, vốn đầu tư 60 triệu USD, (12) Công ty TNHH Panasonic Electronic Devices Việt Nam vốn đầu tư 50 triệu USD.v.v.
b) Về tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất:
Trong tháng 10 có 88 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 405 triệu USD đưa tổng số vốn tăng trong 10 tháng đầu năm là 1.706,6 triệu USD, tăng 4,7% về số dự án và tăng 6,5% về vốn so với cùng kỳ năm trước.
Một số dự án tăng vốn lớn trong 10 tháng đầu năm là: (1) Công ty TNHH công nghiệp gốm Bạch Mã (Việt Nam) vốn tăng thêm 150 triệu USD, (2) Công ty TNHH Giầy Ching Luh Việt Nam vốn tăng thêm 98 triệu USD, (3) Công ty VMEP vốn tăng thêm 93,6 triệu USD; (4) Công ty TNHH Canon Việt Nam vốn tăng thêm 70 triệu USD, (5) Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa vốn tăng thêm 66,434 triệu USD, (6) Công ty TNHH Panasonic Việt Nam (Holding Company) vốn tăng thêm 55,5 triệu USD, (7) Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam vốn tăng thêm 43,065 triệu USD, (8) Công ty TNHH Ritek Việt Nam vốn tăng thêm 30,5 triệu USD, (9) Công ty Nortel tăng vốn đầu tư thêm 30,triệu USD ; (10) Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Siêu thị An Lạc vốn tăng thêm 28,9 triệu USD, (11) Công ty TNHH SumiDenso Việt Nam, vốn tăng thêm 26,6 triệu USD, (12) Liên doanh Vietnam Land SSG vốn tăng thêm 21,5 triệu USD; (13) Công ty TNHH Indochina Riverside Tower vốn tăng thêm 20 triệu USD.
Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, trong 10 tháng đầu năm tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 6.485,8 triệu USD, tăng 41,4% cùng kỳ năm trước và bằng 99,7% kế hoạch cả năm (6,5 tỷ USD).
2. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a) Phân theo ngành:
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67,5% về số dự án và 61,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 20,1% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo ngµnh 1988-2006
(tÝnh tíi ngµy 20/10/2006 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc)
STT
Chuyªn ngµnh
Sè dù ¸n
TV§T
Vèn ph¸p ®Þnh
§Çu t thùc hiÖn
I
C«ng nghiÖp
4,566
35,466,782,841
15,233,488,400
19,690,247,921
CN dÇu khÝ
31
1,993,191,815
1,486,191,815
5,452,560,006
CN nhÑ
1920
9,632,985...