Gwydre

New Member

Download miễn phí Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại





Chương I:

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . 06

1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh . 06

1.1. Khái niệm vốn kinh doanh . 06

1.2. Phân loại vốn kinh doanh 07

2. Đặc điểm của vốn kinh doanh . 09

2.1. Đặc điểm của vốn lưu động . 09

2.2. Đặc điểm của vốn cố định . 10

3. Vai trò của vốn kinh doanh . 11

II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . 13

1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại 13

1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động 13

1.2. Nguồn của vốn lưu động . 16

2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại . 17

2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định . 17

2.2. Nguồn của vốn cố định 20

3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại . 20

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . 21

1. Các nhân tố chủ quan 21

2. Các nhân tố khách quan 23

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ất, đặc biệt là lớp trẻ sau này đã hình thành một tập thể năng động, sáng tạo đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật đáp ứng mọi yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Sự đầu tư một cách toàn diện, có chiều sâu như vậy đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ và ổn định tạo nên thế và lực đưa công ty lên một tầm cao mới.
Với mục đích kinh doanh chính là đáp ứng tốt nhất về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, góp phần làm bình ổn thị trường trên địa bàn mình phụ trách. Ngoài ra công ty còn tận dụng phát huy hết điều kiện năng lực sẵn có để phát triển các hoạt động kinh doanh khác. Bằng sự nỗ lực của mình công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh như: thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trong kinh doanh, dưới tác động của cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng hoạch định những chiến lược kinh doanh mới, thay đổi cơ chế đảm bảo nguồn và cơ chế định giá cùng với việc mở rộng mạng lưới thay đổi cách bán hàng (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý) đã làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý ở từng công đoạn (tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển cấp phát…) nên đã giảm được hao hụt và giữ được phẩm chất các mặt hàng, đảm bảo uy tín trên thương trường.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1998-2002.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu:
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1999/1998
2000/1999
2001/2000
2002/2001
D
%
D
%
D
%
D
%
Tổng DT
KD xăng dầu
KD khác
222.968
221.518
1.450
215.781
213.546
2.235
270.036
265.423
4.153
251.037
246.881
4.156
289.293
284.498
4.795
-7.187
-7.972
785
96,7
96,4
154,1
54.255
51.877
1.918
125,1
124,3
185,8
-18.999
-18.542
3
92,9
93
100,1
38.256
37.617
639
115,2
115,2
115,4
Giá vốn
201.743
198.391
251.711
234.331
272.959
-3.352
98,3
53.320
126,9
-17.384
93,1
38.628
116,5
Chi phí
14.550
14.624
17.887
16.294
16.522
74
100,5
3.263
122,3
-1.593
91,1
228
101,4
LN trước thuế
LN từ HĐKD
LN từ HĐKD
LN từ HĐKD
6.675
6.207
413
55
2.943
2.763
154
26
612
438
140
34
79
411
130
-462
-185
-188
-62
65
-3.732
-3.444
-259
-29
44,1
44,5
37,3
47,3
-2.331
-2.325
-14
8
20,8
15,9
90,9
130,8
-533
-27
-10
-496
12,9
93,8
92,9
-
-264
-599
-192
527
-
-
-
-
Thuế TNDN
2.136
942
191
25
31
-1.194
43,3
-751
20,3
-166
13,1
6
124
LN sau thuế
4.539
2.001
421
54
-216
-2538
44,1
-1.580
20,0
-367
12,8
-270
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm – Phòng kinh doanh.
Trong những năm qua, công ty luôn đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng, doanh số, lợi nhuận. Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là:
Tính từ năm 1998 – 2002, công ty đã bán ra hơn 353 nghìn m3 xăng dầu các loại, bình quân mỗi năm lượng xăng dầu bán ra đạt 70,6 nghìn m3. Ngoài ra, công ty còn kết hợp với các công ty thương mại của tỉnh, huyện để cung ứng mặt hàng dầu lửa thắp sáng phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa. Tính từ năm 1998 đến nay công ty đã cung ứng trên 12 nghìn m3 dầu lửa.
Doanh thu từ năm 1998 – 2002 đạt 1.249 tỷ đồng. Trong đó năm 1998 thực hiện 222,968 tỷ đồng, năm 2002 là 289,293 tỷ đồng tăng 1,3 lần so với năm 1998, thực tế hàng năm luôn đạt từ 102 – 110% kế hoạch.
Về lợi nhuận, đặc biệt là trong năm 2001, 2002 ở nhiều thời điểm giá nhà nước giao cho công ty là quá cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng dầu + vận chuyển tạo nguồn) đã gần bằng hay đội giá tối đa. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, chi phí vận chuyển tạo nguồn quá lớn 110 đ/lít, công ty chỉ nhận được sự hỗ trợ 26 đ/lít từ phía tổng công ty xăng dầu Việt Nam không đủ bù đắp chi phí vận chuyển thực tế tối thiểu cần thiết. Như vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã đóng vai trò quyết định bình ổn thị trường, không để xảy ra những cơn sốt xăng dầu trên địa bàn, khẳng định được vị trí chủ đạo, chủ lực của doanh nghiệp nhà nước trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh sản xuất kinh doanh.
Đồng thời với việc đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu, công ty đã tiến hành mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng khác phục vụ cho các ngành kinh tế và tiêu dùng của nhân dân:
Kinh doanh gas, gần đây có nhiều thuận lợi do nhu cầu thị trường tăng lên. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng gas bán ra là 555,2 tấn. Trong đó, năm 1998 thực hiện 80,4 tấn năm 2002 là 137,5 tấn tăng 1,7 lần.
Kinh doanh hoá dầu, chủ yếu là dầu mỡ nhờn. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng dầu mỡ nhờn bán ra là 1.342,2 m3. Sản phẩm này luôn giữ ở mức ổn định bình quân mỗi năm bán ra 268,4 m3.
Kinh doanh vận tải của công ty cũng phát triển khá, do chủ động được nguồn hàng. Doanh thu đạt 0,8 tỷ năm 1998, năm 2002 đạt 2,6 tỷ tăng 3,25 lần. Khối lượng vận chuyển đạt cao, lợi nhuận ổn định năm 2002 đạt 418,7 triệu đồng.
Thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn nộp ngân sách nhà nước. Tổng nộp ngân sách năm 1998 là 5.733 triệu đạt 120% kế hoạch, 1999 là 3.453 triệu đạt 113% kế hoạch, năm 2000 là 2.149 triệu đạt 131,6% kế hoạch, năm 2001 là 1.039 triệu đạt 129,8% kế hoạch, năm 2002 là 901,7 triệu đồng. Tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 200 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân 1,3 triệu đồng/người/tháng.
Với những kết quả đạt được, trong những năm tới công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên quyết tâm giữ vững và phát triển mạng lưới rộng khắp xuống cả vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
II. thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu bắc tây nguyên.
1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty.
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước, nên nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do nhà nước cấp và nguồn tự bổ xung qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn do ngân sách nhà nước cấp hàng năm không đáng kể, trong khi đó nguồn tự bổ xung có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Tổng vốn
Kinh doanh
Vốn cố định và ĐTDH
Vốn lưu động
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
1998
37.150
8.151
21,94
28.999
78,06
1999
43.291
14.153
32,69
29.139
67,31
2000
33.522
11.318
33,76
22.203
66,24
2001
32.756
9.949
30,37
22.806
69,63
2002
34.466
9.974
28,93
24.492
71,07
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kế toán.
Cơ cấu vốn của công ty mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn cố định của công ty từ năm 1998 đến năm 2002 chiếm khoảng từ 21 – 33%, vốn lưu động chiếm từ 66 – 78% trong tổng số vốn. Như vậy với một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu như xăng dầu thì đây là cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm.
Đơn vị:...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của người mua nhà ở của người mua nhà khu vực đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top