daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối





LỜI MỞ ĐẦU



Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Thuế là nguồn thu chủ yếu trong ngân sách nhà nước, bảo đảm sự tồn tại cho bộ máy chính trị quốc gia, và là nguồn tài chính không thể thiếu cho các chính sách đầu tư công, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho các hoạt động kinh tế, và đảm bảo cho đời sống an sinh xã hội.
Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp bách. Chính sách thuế không những phải phù hợp với tình hình và định hướng phát triển của quốc gia, mà còn phải phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng như hiện nay.
Bởi vậy một tất yếu đó là, chính sách thuế của Việt Nam phải không ngừng được cải cách, kiện toàn, trở thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính trị, thực hiện công bằng xã hội, và phân bổ hiệu quả các nguồn lực, vì mục tiêu phát triển bền vững.
Bài tiểu luận “Cải cách chính sách thuế ở Việt Nam” đưa ra những tìm hiểu cơ bản về thực trạng cải cách chính sách thuế ở Việt Nam từ trước đến nay và kiến nghị một số giải pháp nhằm cải cách, nâng cao hiệu quả chính sách thuế ở Việt Nam.








Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ:
1.1. Khái niệm:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước
Có thể nói, đánh thuế là một đặc quyền của Nhà nước, đặc quyền này được quy định bằng luật pháp. Chẳng hạn, chương II – CHẾ ĐỘ KINH TẾ, Điều 22 của Hiến Pháp nước ta quy định: “Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, …”; “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”.
1.2.2. Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc nộp cho Nhà nước
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị buộc người nộp thuế phải chuyển giao một phần thu nhập cho Nhà nước thông qua quy định pháp luật về thuế.
1.2.3. Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp
Một đặc điểm dễ nhận thấy là thuế không mang tính đối giá. Nghĩa là không có sự chuyển giao hàng hóa – dịch vụ giữa đối tượng nộp thuế và Nhà nước. Lợi ích của đối tượng nộp thuế có được từ việc Nhà nước thông qua việc chi tiêu của Chính phủ như: chi đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, …) hay thông qua các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước; …
1.3. Phân loại thuế:
1.3.1. Căn cứ vào tính chất
a) Thuế trực thu:
 Thuế gián thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Nó là yếu tố cấu thành trong giá mua hàng hoá và dịch vụ, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Như vậy, người nộp thuế thực chất là người nộp hộ cho người mua hàng hoá và dịch vụ.
 Ví dụ: Thuế Giá trị gia tăng (VAT); Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất nhập khẩu; …
b) Thuế trực thu:
 Thuế trực thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu thuế trực tiếp của các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa – dịch vụ và có thu nhập. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người nộp... .
 Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân; Thuế thu nhập doanh nghiệp; …
1.3.2. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
a) Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ: Thuế VAT, Thuế XNK, …
b) Thuế đánh vào thu nhập. Ví dụ: Thuế TNDN, Thuế TNCN, …
c) Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ: Thuế nhà đất, thuế trước bạ, …
d) Thuế đánh vào việc sử dụng, khai thác một số tài sản. Ví dụ: Thuế tài nguyên, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, ...
1.4. Vai trò của thuế:
1.4.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
 Thuế được xem như là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
 Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó, thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
1.4.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
 Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng thông qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Nó cũng là đòn bẫy kinh tế quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Tính chất điều tiết thông qua thuế được thể hiện ở việc xây dựng đúng đắn và mối quan hệ giữa các loại thuế, qua việc xác định hợp lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, biểu thuế, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế trên cơ sở hạch toán đầy đủ, chính xác. Ý nghĩa điều tiết của thuế bao gồm hai mặt:
• Khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả cao.
• Đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống sa hoa, lãng phí.
 Bên cạnh đó, thuế còn có vai trò hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động XNK đồng thời với việc bảo vệ sản xuất nội bộ.
1.4.3. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
 Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người trong xã hội chỉ có thể thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp nhưng phải đảm bảo người có thu cao sẽ làm ăn ngày một có hiệu quả hơn so với người có thu nhập thấp nhằm khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn có thu nhập chính đáng.
 Thông qua chính sách thuế, luật thuế trở thành một trong những công cụ hiệu quả góp phần đảm bảo sự bền vững giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.

2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ:
2.1. Định nghĩa:
 Chính sách thuế là một nội dung của chính sách tài chính quốc gia, là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng đề ra quyết định về thu nhập và huy động nguồn thu để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của mình.
2.2. Vai trò của chính sách thuế:
 Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của chính sách thuế thể hiện qua chức năng cơ bản:
• Chức năng định hướng: Chính sách thuế góp phần định hướng cho nhà quản lý thu và nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp lý. Chính sách thuế còn giúp các nhà sản xuất kinh doanh định hướng, xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh... để mang lại hiệu quả phù hợp với khả năng và năng lực của mình.
• Chức năng điều tiết: Chính sách thuế giúp phân phối, điều tiết thu nhập giữa các cá nhân, các tổ chức và góp phần phân phối lại các nguồn của cải xã hội và năng lực sản xuất của toàn xã hội trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân theo những định hướng phát triển của nhà nước.
 Như vậy, chính sách thuế góp phần chủ động tích cực trong việc khuyến khích hay kiềm chế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân theo những mục tiêu định hướng và hoạch định của nhà nước.

3. LỊCH SỬ NGÀNH THUẾ VIỆT NAM:
3.1. Thời kỳ đầu chưa có chính sách thuế chính thức dưới chính quyền cách mạng (1945-1950):
 Ngày 10/9/1945, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 27/SL đặt ra Sở Thuế quan và thuế gián thu (trực thuộc Bộ Tài Chính) dưới quyền điều khiển của một Tổng giám đốc được bổ nhiệm bằng sắc lệnh theo đề nghị của Bộ trưởng bộ Tài chính. Sở Thuế quan và Thuế gián thu có nhiệm vụ xây dựng chính sách và tổ chức chỉ đạo, quản lý việc thu các loại thuế xuất nhập cảng, các thứ thuế gián thu (rượu, muối, thuốc lá điếu...). Cụ thể:
• Ở mỗi kỳ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) có "Sở thuế quan".
• Ở mỗi tỉnh có "Sở chánh thu thuế quan"; dưới sở chánh thu là "Sở tiểu thu" phụ trách các đồng muối ...
• Ở Hà nội, Đà nẵng, Sài gòn có "Sở tổng thu" tập trung các khoản thu của mỗi kỳ.
• Riêng ở Hải phòng, Đà nẵng, Sài gòn có thanh tra thường trú phụ trách thuế xuất nhập cảng. (Tổ chức như trên gần giống như tổ chức ngành thương chính thời Pháp thuộc).
 Ngày 25/3/1946, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành nghị định số 210-TC thành lập Nha Thuế trực thu Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) có nhiệm vụ nghiên cứu, đề nghị thi hành và kiểm soát các công việc liên quan đến các loại thuế trực thu (thuế điền thổ, thuế thổ trạch, thuế môn bài, thuế lương bổng, thuế lãi doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp). Cụ thể:
• Ở mỗi kỳ có Nha thuế trực thu cấp kỳ;
• Ở mỗi tỉnh có phòng thuế trực thu.
 Ngày 29/5/1946, Theo sắc lệnh 75/SL, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính thay đổi. Về thuế có Nha thuế quan và thuế gián thu; Nha thuế trực thu; Nha trước bạ Công sản - Điền thổ (sau chuyển thành Nha Công sản - Trực thu - Địa chính được gọi là nha Công - Trực - Địa). Riêng về thuế quan và thuế gián thu, ở mỗi kỳ có Sở thuế quan, ở mỗi tỉnh có Ty Chánh thu; ở mỗi khu vực có đồng muối hay nguồn thu quan trọng có Ty phụ thu. Thuế trực thu và các loại thu khác có một phòng trong Uỷ ban hành chính phụ trách.
3.2. Sau khi có hệ thống chính sách thuế mới dưới Chính quyền cách mạng (1951-1958):
 Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II ( 2/1951), Chính phủ đã ban hành hệ thống chính sách thuế mới, chủ yếu là thuế nông nghiệp và thuế công thương nghiệp.
 Ngày 14/7/1951, Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định số 55/NĐ thành lập Vụ Thuế Nông nghiệp (trực thuộc Bộ Tài chính) với nhiệm vụ xây dựng và tồ chức chỉ đạo, quản lý thu thuế nông gnhiệp. Ở các liên khu tỉnh huyện, cơ quan tài chính trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, quản lý thu thuế nông nghiệp trên địa bàn.
 Ngày 17/7/1951, Bộ Tài chính đã ban hành nghị định số 63/NĐ thành lập hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp bao gồm:
• Ở trung ương: Sở thuế trung ương (Trực thuộc Bộ Tài chính).
• Ở liên khu: Phân sở thu.
• Ở tỉnh: Chi sở thuế.
• Ở tuyến có hoạt động xuất nhập khẩu lớn: Chi sở thuế xuất nhập khẩu.
• Ở huyện, thị xã: Phòng thuế.
 Sở thuế trung ương có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện việc quản lý thu mọi loại thuế (trừ thuế nông nghiệp và thuế trước bạ). Tuỳ tình hình dân số, diện tích, sô thuế thu được bình quân hàng năm, các chi sở thuế, các phòng thuế được chia thành 3 loại: A,B,C. Tùy theo nhu cầu công tác, phân sở thuế hay chi sở thuế có thể tổ chức Ban kiểm soát lưu động, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hàng vận chuyên trên đường; các phòng thuế được tổ chức các trạm kiểm soát để tổ chức quản lý, thu thuế ở những nơi có hoạt động buôn bán tập trung (chợ, ga, bến xe, tàu...).
 Sau khi miền Bắc được giả phóng, tạm thời không có thuế xuất nhập khẩu, mà chỉ có hoạt động độc quyền ngoại thương đối với khu vực kinh tế quốc doanh, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định thành lập cơ quan Hải quan (trực thuộc Bộ ngoại thương) để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.
3.3. Thời kỳ cải tạo và xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc (1959-1975):
 Ngày 7/4/1959, Bộ tài chính đã ban hành Nghị định số 144-TC/TCCB về điều lệ tổ chức Bộ Tài chính, trong đó Sở thuế Trung ương cũ được chuyển thành SỞ THUẾ CÔNG THƯƠNG
theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ cũng phần nào cải thiện đời sống cho các đối tượng trên.
Nhận xét: Nền kinh tế nước ta còn gặp một số khó khăn, thách thức như: Lạm phát tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức độ; sản xuất kinh doanh còn gặp khó khăn về vốn và giá nguyên liệu đầu vào tăng; nhập siêu vẫn ở mức cao; thu hút đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm.
2. Một số kiến nghị về giải pháp cải cách chính sách thuế của nhóm:
 Thực hiện chính sách thuế tài nguyên, thuế tài sản và thuế bảo vệ môi trường khắt khe nhằm tạo động lực để mọi người dân cùng chung tay bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nếu thực hiện được công tác này sẽ góp phần lớn trong giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững;
 Căn cứ trên ngành nghề và quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp tồn tại trên thị trường và có khả năng xuất hiện tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020 để xây dựng biểu thuế thống nhất, phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường;
 Trong tình hình hiện nay nếu giảm thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có tác động tăng động viên cho ngân sách do việc giảm thuế chính là tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy tái đầu tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; từ đó sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, lợi nhuận và thu nhập nộp cho ngân sách cũng vì đó mà tăng thêm.
 Trong xu hướng hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc tế sẽ giảm dần, thay vào đó chính sách thuế cần nỗ lực gia tăng thuế thu nhập cá nhân để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế Giá trị gia tăng cần được tăng cường và kết hợp với thuế Tiêu thụ đặc biệt để điều tiết sản xuất - tiêu dùng và đảm trách tốt vai trò bảo hộ sản xuất trong nước.
 Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ là những bước đi quan trọng nhằm gây sức ép, buộc các doanh nghiệp VN tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhu cầu tích tụ vốn để phát triển và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp là rất lớn và cấp bách. Vì vậy, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập khẩu nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường tích tụ vốn và đầu tư thay đổi công nghệ, hiện đại hóa sản xuất, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu nội địa cho NSNN .
 Cần đi sâu hoàn thiện các kỹ thuật thu thuế một cách thích hợp và đồng bộ nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu của mỗi loại thuế cũng như cả hệ thống thuế. Các quy định của luật thuế cần đơn giản, rõ ràng phù hợp với trình độ của bộ máy quản lý thuế cũng như người nộp thuế, đảm bảo tính dễ hiểu, dễ chấp hành và dễ kiểm tra.
 Từng bước hiện đại hóa công nghệ quản lý thuế, qua đó xác lập hệ thống dữ liệu về thuế liên tục, chính xác, kịp thời. Tiêu chuẩn hóa cán bộ thuế gắn liền với chế thưởng phạt nghiêm minh. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế cho phù với yêu cầu đổi mới chính sách thuế, trong đó xác lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa cơ quan thuế và các cơ quan công quyền để nâng cao hiệu quả công tác hành thu. Đơn giản hóa các quy trình hạch toán, thu thuế nhằm rút ngắn thời gian, tiết kiệm cho doanh nghiệp, người dân, và quốc gia;
 Tăng cường sự giáo dục tuyên truyền để nâng cao ý thức của công chúng về ý thức chấp hành chính sách thuế; từng bước đưa thuế trở thành chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống xã hội. Trên cơ sở đó, tiến tới thay đổi cơ chế hành thu thuế theo hướng nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế trong việc kê khai và nộp thuế cho Nhà nước, đi đôi là kiên quyết thực hiện các biện pháp xử lý về vi phạm nộp thuế để giảm bớt những xói mòn của thuế. Cơ quan hành thu có đầy đủ quyền lực để tăng cường thực thi luật thuế.

KẾT LUẬN
Để đánh giá một hệ thống thuế mới thương thì người ta thường đặt ra ba tiêu chí: (1)Hệ thống thuế có hiệu quả kinh tế hơn hay không? (3)Hệ thống thuế có công bằng về mặt xã hội hơn không? (2)Hệ thống thuế có tạo nhiều nguồn thu ngân sách ròng hơn không?
Đứng trên phương diện hiệu quả kinh tế, việc cải cách thuế phải dựa trên nguyên tắc mức thuế suất thấp và cơ sở thuế rộng. Việc giảm thuế suất phải đi đôi với định nghĩa lại cơ sở thuế trên cơ sở rộng hơn nhằm có thể tăng doanh thu thuế ròng. Bởi vì, mục đích chính của chiến lược cải cách thuế phải là tối đa hóa nguồn thu, trong khi vấn đề công bằng và phúc lợi xã hội còn được giải quyết thông qua chính sách chi tiêu của chính phủ. Vì vậy, trong việc cải cách hoàn thiện chính sách thuế chú ý đến việc sắp xếp thứ tự ưu tiên cho mỗi tiêu chí. Và việc làm này phụ thuộc phần lớn vào tình hình kinh tế và các giai đoạn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Một số kinh nghiệm cho thấy, chiến lược cải cách thuế cần tính toán, cân nhắc một cách thận trọng và cụ thể. Các cuộc cải cách vội vã thường dẫn đến thất bại, gây khó khăn hơn cho những đợt cải cách trong tương lai. Các thành công bước đầu mặc dù ở một quy mô nhỏ nhưng tăng được doanh thu cũng sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng phạm vi cải cách thuế và làm tăng cơ hội thành công. Tăng tối đa khả năng thu tại nguồn, tức thiết kế một quai thuế vững chắc, sẽ đảm bảo hạn chế tối thiểu tình trạng thất thoát nguồn thu.
Tóm lại, trong khi những tiêu chí đánh giá vẫn không đổi thì điều gì là tốt nhất sẽ thay đổi theo thời gian và nó phụ thuộc vào cấu trúc thu chi ngân sách của quốc gia, tức là một hệ thống thuế có tính động thay vì tĩnh, do đó, sẽ không có một hệ thống thuế nào được xem là hoàn hảo và lý tưởng duy nhất, mà chỉ có những chính sách thuế hợp lý phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia ở mỗ i giai đoạn phát triển.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
D THỰC TIỄN VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ở tỉnh hưng yên hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thạch Hà đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D chính sách pháp luật tố tụng hình sự trong các nghị quyết của đảng về cải cách tư pháp thể hiện trong BlLTTHS 2015 Luận văn Luật 0
V Xây dựng chương trình quản lý phục vụ quá trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại sở khoa học và công nghệ hải phòng Luận văn Kinh tế 0
K Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia Luận văn Kinh tế 1
H Hai mô hình cải cách hệ thống ngân hàng thương mại ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập và gợi ý chính sách cho Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 trong lĩnh vực cải cách hành chính tại Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
N Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở huyện Đông Anh, Hà Nội Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top