Download miễn phí Đề tài Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam chịu tác động của các nguyên tắc WTO và các giải pháp điều chỉnh
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ WTO 2
1.1. Mục tiêu, chức năng của WTO 2
1.1.1. Mục tiêu : 2
1.1.2 Chức năng của WTO : 2
1. 2 Các nguyên tắc cơ bản của WTO : 3
1.2.1 Nguyờn tắc tối huệ quốc (MFN) 4
1.2.2 Nguyờn tắc đói ngộ quốc gia 6
1.2.3 Nguyờn tắc mở cửa thị trường 9
CHUƠNG 2 11
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN TẮC WTO VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH 11
2.1 Chính sách thương mại quốc tế 11
2.2 Thuế quan và Hạn ngạch 11
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_chinh_sach_thuong_mai_quoc_te_cua_viet_nam_chiu_tac_d_djRaoX0Ow5.png /tai-lieu/de-tai-chinh-sach-thuong-mai-quoc-te-cua-viet-nam-chiu-tac-dong-cua-cac-nguyen-tac-wto-va-cac-giai-phap-dieu-chinh-93648/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
1. 2 Các nguyên tắc cơ bản của WTO :
1.2.1 Nguyờn tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyờn tắc phỏp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định CATT (mặc dự bản thõn thuật ngữ "tối huệ quốc"khụng được sử dụng trong điều này). Nguyờn tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viờn một sự đối xử ưu đói nào đú thỡ nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đói đú cho tấtcả cỏc nước thành viờn khỏc. Thụng thường nguyờn tắc MFN được quy định trong cỏc hiệp định thương mại song phương. Khi nguyờn tắc MFN được ỏp dụng đa phương đối với tất cả cỏc nước thành viờn WTO thỡ cũng đồng nghĩa với nguyờn tắc bỡnh đẳng và khụng phõn biệt đối xử vỡ tất cả cỏc nước sẽ dành cho nhau sự "đối xử ưu đói nhất". Nguyờn tắc MFN trong WTO khụng cú tớnh chất ỏp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước cú quyền tuyờn bố khụng ỏp dụng tất cả cỏc điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viờn khỏc (Trường hợp Mỹ khụng ỏp dụng MFN đối với Cuba mặc dự Cuba là thành viờn sỏng lập GATT và WTO).
Điều I. 1 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của mọi bờn ký kết dành "ngay lập tức và khụng điều kiện” bất kỳ ưu đói , ưu tiờn, đặc quyền hay đặc miễn nào liờn quan đến thuế quan và bất kỳ loại lệ phớ nào mà bờn ký kết đú ỏp dụng cho hay liờn quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hay cho việc chuyển tiền thanh toỏn quốc tế , hay liờn quan đến phương phỏp tớnh thuế quõn và lệ phớ hay liờn quan đến tất cả cỏc quy định và thủ tục đối với việc xuất và nhập khẩu một sản phẩm xuất xứ hay nhập khẩu sang một Bờn ký kết cho một sản phẩm cựng loại xuất xứ hay nhập khẩu sang cỏc Bờn ký kết khỏc.
Nếu như ngày nay quy chế MFN đồng nghĩa với nguyờn tắc bỡnh đẳng thỡ trong lịch sử đó chỉ cú một nhúm nhỏ cỏc cường quốc phương Tõy được hưởng quy chế “Tối huệ quốc”, thực sự cú tớnh ưu đói hơn cỏc nước khỏc được đưa ra trong cỏc hiệp định thương mại và hàng hải ký với cỏc nước A’-Phi-Mỹ Latinh.
Nếu như nguyờn tắc MFN trong GATT 1947 chỉ ỏp dụng đối với ‘hàng hoỏ’ thỡ trong WTO, nguyờn tắc này đó được mở rộng sang thương mại dịch vụ (Điều 2 Hiệp định GATS), và sỏ hữu trớ tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).
Mặc dự được coi là "hũn đỏ tảng “ trong hệ thống thương mại đa phương, Hiệp định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver) quan trọng đối với nguyờn tắc MFN1. Vớ dụ như Điều XXIV của GATT quy định cỏc nước thành viờn trong cỏc hiệp định thương mại khu vực cú thể dành cho nhau sự đối xử ưu đói hơn mang tớnh chất phõn biệt đối xử với cỏc nước thứ ba, trỏi với nguyờn tắc MFN. GATT 1947 cũng cú hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đói hơn với cỏc nước đang phỏt triển. Miễn trừ thứ nhất là Quyết định ngày 25-6-1971 của Đại hội đồng GATT về việc thiết lập “ Hệ thống ưu đói phổ cập" (GSP) chỉ ỏp dụng cho hàng hoỏ xuất xứ từ những nước đang phỏt triển và chõm phỏt triển. Trong khuụn khổ GSP, cỏc nước phỏt triển cú thể thiết lập số mức thuế ưu đói hay miễn thuế quan cho một sụnhúm mặt hàng cú xuất xứ từ cỏc nước đang phỏt triển và chậm phỏt triển và khụng cú nghĩa vụ phải ỏp dụng những mức thuế quan ưu đói đú cho cỏc nước phỏt triển theo nguyờn tắc MFN. Miễn trừ thứ hai là Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về ‘Đàm phỏn thương mại giữa cỏc nước đang phỏt triển”, cho phộp cỏc nước này cú quyền đàm phỏn, ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đói hơn về thuế quan và khụng cú nghĩa vụ phải ỏp dụng cho hàng hoỏ đến từ cỏc nước phỏt triển. Trờn cơ sở Quyết định này, Hiệp địnhvề “Hệ thống ưu đói thương mạitoàn cầu giữa cỏc nước đang phỏt triển ” (Global System of Trade Preferences among Developing Countries - GSPT) đó được ký năm 1989.
Mặc dự được tất cả cỏc nước trong GATT/WTO cụng nhận là nguyờn tắc nền tảng, nhưng thực tế cho thấy cỏc nước phỏt triển cũng như đang phỏt triển khụng phải lỳc nào cũng tuõn thủ nghiờm tỳc nguyờn tắc MFN và đó cú rất nhiều tranh chấp trong lịch sử của GATT liờn quan đến việc ỏp dụng nguyờn tắc này. Thụng thường thỡ vi phạm của cỏc nước đang phỏt triển dễ bị phỏt hiện và bị kiện nhiều hơn vi phạm của cỏc nước phỏt triển.
Năm 1981, Braxin đó kiện Tõy Ban Nga ra trwocs GATT về thuế suất đăc biệt đối với cà phờ chưa rang. Braxin cho rằng Nghị định 1764/79 của Tõy Ban Nha quy định cỏc mức thuế quan khỏc nhau đối với năm loại cà phờ chưa rang khỏc nhau (cà phờ Arập chưa rang, cà phờ Robusta, cà phờ Cụlụmbia, cà phờ nhẹ và cà phờ khỏc). Hai loại cà phờ đều được nhập khẩu miễn thuế, ba loại cà phờ cũn lại chịu mức thuế giỏ trị gia tăng là 7%. Sau khi xem xet Nghị định núi trờn, Nhúm chuyờn gia của GATT đó đi đến kết luận như sau: “Hiệp định GATT khụng quy định nghĩa vụ cho cỏc bờn ký kết phải tuõn thủ một hệ thống phõn loại hàng hoỏ đặc biệt nào. Tuy nhiờn, Điều I,1 của GATT quy định nghĩa vụ của cỏc Bờn ký kết phải dành một sự đối xử như nhau cho những sản phẩm tương tự.... Lập luận của Tõy Ban Nha biện minh cho sự cần thiết phải cú sự đối xử khỏc nhau đối với từng loại cà phờ khỏc nhau chủ yếu dựa trờn những yếu tố như địa lý, phương phỏp trồng trọt, quỏ trỡnh thu hoạch hạt và giống. Những yếu tố này tuy cú khỏc nhau nhưng khụng đủ để Tõy Ban Nha cú thể ỏp dụng những thuế suất khỏc nhau đối với từng loại cà phờ khỏc nhau. Đối với tất cả những người tiờu thụ cà phờ trờn thế giới thỡ cà phờ chưa rang được bỏn dưới dạng hạt cho dự thuộc nhiều loại khỏc nhau cũng chỉ là một lại sản phẩm cựng loại, cú tớnh năng sử dụng duy nhất là để uống mà khụng phõn biệt độ caphờin mạnh hay nhẹ. Năm loại cà phờ chưa rang nhập khẩu cú tờn trong danh mục thuế uancủa Tõy Ban Nha đều là những sản phẩm cựng loại. Việc Tõy Ban Nha ỏp dụng mức thuế quan cao hơn đối với hai loại càc phờ là A rập và Robusta, được nhập khẩu từ Braxin mang tớnh chất phõn biệt đối xử đối với những sản phẩm cựng loại và như vậy trỏi với quy định của Điều I, khoản 1 Hiệp định GATT”.
1.2.2 Nguyờn tắc đói ngộ quốc gia
Nguyờn tắc đói ngộ quốc gia (National Treatment - NT), quy định tại Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyờn tắc NT được hiểu là hàng húa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trớ tuệ nước ngoài phải được đối xử khụng kộm thuận lợi hơn so với hàng hoỏ cựng loại trong nước. Trong khuụn khổ WTO, nguyờn tắc NT chỉ ỏp dụng đối với hàng hoỏ, dịch vụ, cỏc quyền sở hữu trớ tuệ, chưa ỏp dụng đối với cỏ nhõn và phỏp nhõn. Phạm vi ỏp dụng của nguyờn tắc NT đối với hàng hoỏ, dịch vụ và sở hữu trớ tuệ cú khỏc nhau. Đối với hàng hoỏvà sở hữu trớ tuệ, việc ỏp dụng nguyờn tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), cú nghĩa là hàng hoỏ và quyền sở hữu trớ tuệ nước ngoài sau khi đó đúng thuế quan hay được đăng ký bảo vệ hợp phỏp được đối xử bỡnh đẳng như hàng hoỏ và quyền sở hữu trớ tuệ trong nước đối với thuế và lệ phớ nội địa, cỏc quy định về mua, bỏn, phõn phối vận chuyển . Đối với dịch vụ, nguyờn tắc này chỉ ỏp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đó được mỗi nước đưa vào danh mục cam kết cụ thể của mỡnh và mỗi nước cú quyền đàm phỏn đưa ra những ngoại lệ (exception).
Cỏc nước, về nguyờn tắc, khụng được ỏp dụng những hạn chế số lượng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rừ ràng trong cỏc Hiệp định của WTO, cụ thể, đú là cỏc trường hợp: mất cõn đối cỏn cõn thanh toỏn (Điều XII và XVIII.b) ; nhằm mục đớch bảo vệ ngành cụng nghiệp non trẻ trong nước (Điều XVIII.c); bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hay để đối phú với sự khan hiếm một mặt hàng trờn thị trường quốc gia do xuất khẩu quỏ nhiều (Điều XIX); vỡ lý do sức khoẻ và vệ sinh (Điều XX) và vỡ lý do an ninh quốc gia (Điều XXI).
Một trong những ngoại lệ quan trong đối với nguyờn tắc đói ngộ quốc gia là vấn đề trợ giỏ cho sản xuất hay xuất hay nhập khẩu. Vấn đề này được quy định lần đầu tại Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều chỉnh trong thoả thuận vũng Tụkyụ 1979 và hiện nay trong Thoả thuận Vũng đàm phỏn U ruguay về trợ cấp và thuế đối khỏng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thoả thuận SCM cú một điểm khỏc biệt lớn so với GATT 1947 và thoả thuận Tụkyụ ở chỗ nú được ỏp dụng cho cả cỏc nước phỏt triển và đang phỏt triển. Hiệp định mới về trợ giỏ phõn chia cỏc loại trợ giỏ làm 3 loại : loại "xanh"; loại "vàng" và loại "đỏ” theo nguyờn tắc "đốn hiệu giao thụng" (traffic lights).
Riờng về vấn đề hạn chế số lượng đối với hàng dệt may được quy định trong Hiệp định đa sợi (MFA) và hiện nay được thay thế bởi Hiệp định về hàng dệt may của Vũng đàm phỏn U ruguay (ATC). Hiệp định ATC đó chấm dứt 30 năm cỏc nước phỏt triển phõn biệt đối xử đối với hàng dệt may của cỏc nước đang phỏt triển. Cỏc nước phỏt triển sẽ cú một thời gian chuyển ti...