Cổ đông có thể là một cá nhân hay một công ty sở có hợp pháp một lượng cổ phiếu nhất định của một công ty cổ phần. Các cổ đông thường được hưởng một số đặc quyền nhất định tùy thuộc vào loại cổ phiếu mà họ nắm giữ, trong đó có quyền biếu quyết đối với các vấn đề liên quan đến bầu cử hội cùng quản trị, quyền được hưởng thu nhập từ hoạt động của công ty, quyền được mua cổ phiếu mới phát hành của công ty, và quyền đối với tài sản của công ty nếu công ty tiến hành giải thể. Tuy nhiên quyền của cổ đông đối với tài sản của một công ty chỉ được xét đến sau khi công ty thanh toán xong với các chủ nợ. Điều đó có nghĩa là cổ đông có thể sẽ bất nhận được gì nếu như công ty giải thể sau khi phá sản, bất có tiềm năng trả nợ, cho dù sau đó cổ phiếu có thể sẽ lại có giá trị nếu công ty tiến hành cơ cấu lại nợ. Cổ đông hay người nắm giữ cổ phần cũng có thể được coi là một bộ phận nhỏ trong số các stakeholders. Stakeholder có thể là bất cứ ai có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp tới một thực thể kinh doanh.
--------------------
Cổ phiếu thường được gọi là chứng khoán vốn, trong khi trái phiếu được gọi là chứng khoán nợ. Một nhà đầu tư khi nắm giữ cổ phiếu của một doanh nghề trên TTCK, nhà đầu tư đó có quyền làm chủ một phần của doanh nghề đó, tương đương với trị giá cổ phiếu mình có.
-------------------
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở có một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghề nào đó. Quyền sở có này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở có cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
* Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần chia lãi sau thuế gọi là Cổ tức;
* Quyền được tham gia (nhà) quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ;
* Quyền được tiếp tục tham gia (nhà) đóng lũy vốn khi doanh nghề phát hành bổ sung các cổ phần mới, hay phát triển các dự án mới cần gọi vốn;
* Và một số quyền khác tùy theo qui định pháp luật.