pluser79

New Member

Download miễn phí Đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Long Thịnh





Lời nói đầu 1

Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2

1.1. sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 2

1.1.1.Vai trò và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 2

1.1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 3

1.2. Nội dung kế toán bán hàng 3

1.2.1.Các khái niệm liên quan chủ yếu 3

1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán: 4

1.2.2.1.Kế toán giá vốn hàng xuất bán: 4

1.2.2.2.Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán: 5

1.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng: 7

1.2.3.1.Các cách bán hàng: 7

1.2.3.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: 8

1.2.4.Kế toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: 11

1.24.1.Tài khoản sử dụng: 11

1.3. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 12

1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 12

1.3.1.1.Kế toán chi phí bán hàng: 12

1.3.2.Kế toán xác định kết quả bán hàng: 15

1.3.2.1.Nội dung: 15

1.3.2.2.Các tài khoản sử dụng: 15

1.3.2.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng theo sơ đồ sau: 15

1.4-CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ 16

1.4.1 Hình thức kế tóan nhật ký chung: 16

1.4.2 Hình thức kế tóan chứng từ ghi sổ: 18

1.4.3 hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: 23

1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái: 26

1.4.5 -Hình thức kế toán máy 29

Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Long Thịnh 32

2.1. Đặc điểm chung của công ty Long thịnh 32

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Long Thịnh : 32

2.1.2. Quá trình phát triển 33

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 33

2.1.2.1.Lĩnh vực hoạt động của công ty 34

2.1.2.2.Thị trường kinh doanh 34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Long Thịnh: 36

2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: 39

2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán: 39

2.1.4.2.Hình thức tổ chức sổ kế toán 41

2.2. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Long Thịnh 42

2.2.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty: 42

2.2.1.1.Đặc điểm sản phẩm: 42

2.2.1.2. Các cách bán hàng: 43

2.2.1.3.cách thanh toán: 43

2.2.2.Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Long Thịnh: 44

2.2.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán: 44

2.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng Long Thịnh 44

2.2.2.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng: 54

Chương 3: Một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh Thương mại Long Thịnh 64

3.1 Nhận xét chung 64

3.1.1.Ưu điểm: 64

3.1.2.Nhược điểm: 65

3.2.một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán BÁN HÀNG và xác định kết quả tại công ty Long thịnh: 66

3.2.1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: 66

3.2.3.Hoàn thiện chính sách sản phẩm: 66

3.2.4.Hoàn thiện chính sách giá: 66

3.2.5.Tổ chức tốt dịch vụ sau bán hàng: 67

Kết luận 68

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


số phát sinh nợ và tổng sổ phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư từng tài khỏan (dư nợ, dư có) trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Đối với những tài khỏan có mở các sổ hay thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đên các bộ phận kế tóan chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hay thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khỏan. Cuối tháng cộng các sổ hay thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hay thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính
C/ Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng phương tiện kĩ thuật tính toán hiện đại.
Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép nhiều, công việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
Hình thức kết tóan chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế tóan.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chưng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Quan hệ đối chiếu
1.4.3 hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khỏan trên các sổ nhật ký – phân loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khoản trên các sổ nhật ký chứng từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ nhật ký - chứng từ. Kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đồng thời trên cùng một mẫu sổ và trong cùng thời gian.
b/ trình tự và phương pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký – chứng từ hay bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết, thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh nhiều lần hay mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng (quý) khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chúng từ với các sổ kế tóan chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chúng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hay thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hay thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khỏan để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
C/ Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ:
Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán, khắc phục được việc sổ kế toán trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Nhược điểm của hình thức kế toán này là mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ nhân viên kế tóan phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận lợi cho việc cơ giới hóa công tác kế toán.
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên, nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tóan của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái:
a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký – sổ cái.
Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
b/ Trình tự và phương pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế tóan tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký – sổ cái. Mỗi chứng từ hay bảng tổng hợp chứng từ ghi vào sổ nhật ký sổ cái một dòng, đồng thời cả ở 2 phần: Phần nhật ký (ngày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày, tháng chứng từ, diễn giải và số phát sinh) và phần sổ cái (ghi nợ ghi có của các tài khoản có liên quan), cuối kỳ , tháng, quý, năm tiên hành khóa sổ các tài khoản tính ra và dối chiếu số liệu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối sau:
Tổng số tiền ở phần nhật ký (Cột “ số phát sinh”)
=
Tổng số phát sinh nợ của các tài khoản (Phần sổ cái)
=
Tổng số phát sinh có của các tài khoản (phần sổ cái)
Tổng số dư nợ cuối kỳ Tổng số dư có cuối kỳ
Của tất cả các tài khoản = Của tất cả các tài khoản
Ngoài ra, để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán còn sử dụng các sổ thẻ chi tiết.tùy theo nhu cầu quản lý mà các DN có thể mở nhiều loại sổ chi tiết cần...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top