sonduong1220
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC TÓM TẮT 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 3
1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ 3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban 3
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng 4
1.2. Cơ cấu tổ chức 6
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các Phòng 7
1.2.2.1. Lãnh đạo Ban 7
1.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 9
1.2.2.3. Ban quản lý dự án thuỷ lợi 15
1.3. Quan hệ trách nhiệm giữa Ban với các đơn vị, cơ quan trong và ngoài Ban 16
1.3.1. Quan hệ trách nhiệm giữa các đơn vị trong Ban 16
1.3.2. Quan hệ trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị ngoài Ban 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN 19
2.1. Giới thiệu về các dự án của Ban 19
2.2. QLDA theo các giai đoạn 20
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 20
2.2.1.1.Nhiệm vụ của Ban 20
2.2.1.2. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 23
2.2.1.3. Công tác xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình 24
2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 25
2.2.2.1. Nhiệm vụ trọng tâm của Ban ở giai đoạn này. 25
2.2.2.2. Công tác xin giao đất hay thuê đất, xin giấy phép xây dựng, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư và phục hồi…. 27
2.2.2.3. Công tác lập thiết kế- dự toán 35
2.2.2.4. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 35
2.2.2.5. Công tác giám sát thi công 41
2.2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 43
2.3. QLDA theo lĩnh vực chủ yếu của DA 44
2.3.1. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 45
2.3.1.1. Công tác tư vấn lập Báo cáo đầu tư XDCT, TKKT-TDT 47
2.3.1.2. Công tác thẩm định và xin phê duyệt dự án 48
2.3.1.3. Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng 49
2.3.2. Quản lý chất lượng dự án 50
2.3.2.1. Quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban 51
2.3.2.2. Nội dung của Quản lý chất lượng dự án 52
2.3.2.3. Tình hình Quản lý chất lượng tại Ban 56
2.3.3. Quản lý chi phí 57
2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý chi phí 57
2.3.3.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí 57
2.3.3.3. Tình hình quản lý chi phí tại Ban 61
2.4. Đánh giá về công tác QLDA tại Ban trong thời gian qua 62
2.4.1. Đánh giá công tác QLDA với dự án “ Hồ chứa nước Suối Mỡ - Bắc Giang” 62
2.4.2. Đánh giá chung công tác QLDA tại Ban 67
2.4.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân của những điểm mạnh 67
2.4.2.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại 68
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP hoàn THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 73
3.1. Nhiệm vụ của Ban năm 2009 73
3.1.1. Về Công tác Tổ chức 73
3.1.2. Công tác hành chính 73
3.1.2.1. Công tác Văn Thư, lưu trữ 73
3.1.2.2. Công tác Hành chính, quản trị 74
3.1.3. Công tác kế hoạch - tài chính 74
3.1.3.1. Công tác tài chính: 74
3.1.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư, kế hoạch, đấu thầu: 75
3.1. 4. Công tác Thẩm định Kỹ thuật – dự toán 75
3.1.5. Công tác Quản lý thi công, giám sát và quản lý dự án 76
3.1.5.1. Phòng Quản lý Thi công 76
3.1.5.2. Các ban QLDA Trực thuộc 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA 77
3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA 77
3.2.3. Áp dụng Khoa học kỹ thuật vào quản lý dự án 78
3.2.4. Đa dạng hoá công cụ quản lý 79
3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt 80
3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án 82
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT 82
3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta có đủ điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, thực tế đời sống của nhân dân trong vùng còn rất nhiều khó khăn, bình quân thu nhập đầu người thấp, các ngành nghề phụ chưa phát triển, một trong những nguyên nhân là do công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sản xuất.
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội trong vùng dự án đặt ra thì việc đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi là thực sự cần thiết và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch phát triển của các địa phương.
Chính vì vậy qua thời gian thực tập tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 em đã chọn đề tài : « Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp »
Nội dung của đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Giới thiệu chung về Ban QLDA
Chương 2 : Thực trạng công tác QLDA tại Ban QLDA
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban
Đề tài này hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể nhân viên phòng Thẩm định- Dự toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên của ban đã tận tình giúp đỡ em thời gian qua. Em xin chân thành Thank cô Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1.
Do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian tìm hiểu nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Do vây, em mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn để em có thể hoàn thiện chuyên đề hơn.
DANH MỤC TÓM TẮT
1- Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2- XDCB : Xây dựng cơ bản;
3- Ban QLXDCTTL : Ban quản lý xây dựng công trình thuỷ lợi;
4- Ban QLDATL : Ban quản lý dự án thuỷ lợi;
5- ĐTXDCT : Đầu tư xây dựng công trình;
6- XDCT : Xây dựng công trình;
7- TKKT – TDT : Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán;
8- BCĐTXDCT : Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
9- TKBVTC – DT : Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán;
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1
1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban
Tiền thân của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 là Ban kiến thiết XDCB tiêu nam Hà Nội, Ban kiến thiết XDCB 322, Ban kiến thiết XDCB 315, Ban kiến thiết XDCB 312;
Năm 1985 Ban kiến thiết XDCB tiêu nam Hà Nội đổi tên thành Ban QLCT tiêu nam Hà Nội, Ban kiến thiết XDCB 322 đổi tên thành Ban QLXDCTTL 322, Ban kiến thiết XDCB 315 đổi tên thành Ban QLXDCTTL 315, Ban kiến thiết XDCB đổi tên thành Ban QLXDCTTL 312;
Năm 1995, theo quyết định số 71/QĐ-TCCB ngày 9/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp các Ban QLXDCTTL chuyển thành các Ban QLDATL, Ban QLCT tiêu nam Hà Nội chuyển thành Ban QLDATL 401, Ban QLXDCTTL 322 chuyển thành Ban QLDATL 402, Ban QLXDCTTL 315 chuyển thành Ban QLDATL 404, Ban QLXDCTTL 312 chuyển thành Ban QLDATL 405;
Đến năm 1998 Bộ NN&PTNT xác nhập Ban QLDATL 404 vào Ban QLDATL 401, Ban QLDATL 405 vào Ban QLDATL 402;
Và đến năm 2006 theo Quyết định số: 117/2006/QĐ- BNN ngày 22/12/2006 của Bộ NN&PTNT hợp nhất Ban QLDATL 401 và Ban QLDATL 402 thành Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 trực thuộc Bộ NN&PTNT
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để Đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý Đầu tư và Xây dựng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng hay kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 có trách nhiệm nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy định hiện hành
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi thuộc 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam sông Hồng gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và thành phố Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cấp quyết định đầu tư. Nhiệm vụ như sau:
1. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 41 Luật Xây dựng, Điều 5, Điều 6, Điều 12 (không bao gồm khoản 1, 4), Điều 13(không bao gồm khoản1) Nghị định số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 45 (không bao gồm điểm a, khoản 2) Luật Xây dựng, Điều 1 (điểm b khoản 11 và khoản 12) Nghị định 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
3. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 9, 25, 32, 33; Điều 34 (khoản 2); Điều 35, 36, 61, 62, 63 Luật Đấu thầu, Điều 104 Luật Xây dựng
4. Khảo sát thiết kế xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 50 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 6, 7, 8, 9; Điều 11 ( điểm b khoản 1); Điều 12 của Nghị đình 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
5. Thiết kế xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 57 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 13, 14, 16, 17 của Nghị định số 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 16; Điều 17 (khoản 2, 3, 4) của Nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 9) Nghị định 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
6. Thi công xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 68, 72, 75 (không bao gồm điểm a khoản 1) Luật Xây dựng ; Điều 18 (khoản 1, 3) Nghị định số209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 30, 31, 32; Điều 33 (khoản 3); Điều 34 (khoản 3) Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
7. Giám sát thi công xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 87, 88, 89 Luật Xây dựng ; Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
8. Nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều Luật Xây dựng; Điều 23, 24, 25, 26, Điều 27 (khoản 3); Điều 30, 35 Nghị định số 209/2005/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
9. Thanh toán, quyết toán trong hoạt động xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 81 (khoản 2, 3) Luật Xây dựng ; Điều 42 Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 14) Nghị định số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
10. Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
- Đề xuất đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau này có trách nhiệm cử người trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt để tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;
- Phối hợp với địa phương trong vùng Dự án để giải quyết những công việc cụ thể của từng Dự án;
- Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện Dự án Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 đựơc ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hay nhiều nhà thầu phụ nhưng phải được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 chấp thuận trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu
- Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đựơc quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình, số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ- CP; số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan
11. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và tài sản của Ban theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban
+ Mô tả vắn tắt phương pháp thi công;
+ Tình hình thực tế của nguyên vật liệu sử dụng;
+ Những sai lệch với bản vẽ thi công, ghi lại nguyên nhân, biện pháp;
+ Nội dung bàn giao của ca trước so với ca sau
+ Nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng công trình
- Sử dụng các báo cáo phạm vi dự án và sơ đồ phân tách cơ cấu công việc
- Sử dụng biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, sơ đồ Pert để xác định thời gian dự trữ tự do và toàn phần cho các công việc. Khoảng thời gian này có tác dụng đề phòng khi có sự cố bất ngờ: mưa, bão, lũ lụt...làm chậm tiến độ thi công của dự án
3.2.4.2. Công cụ quản lý chất lượng
- Lưu đồ Flowchart hay biểu đồ qúa trình: Lưu đồ cho phép nhận biết công việc nào thừa có thể loại bỏ, công việc nào cần sửa đổi, cải tiến hoàn thiện, là cơ sở xác định, vai trò của mỗi thành viên tham gia trong quá trình quản lý chất lượng
- Biểu đồ xương cá : Liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, xác định những nguyên nhân nào cần được xử lý trước
- Biểu đồ kiểm soát thực hiện: Là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực hiện công việc, là sự kết hợp giữa đồ thị và các đường giới hạn kiểm soát để xác định xem một quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không trên cơ sở đó xác định các biện pháp điều chỉnh, giúp giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian. Có 2 loại: biểu đồ kiểm soát định tính và kiểm soát định lượng
- Biểu đồ phân bố mật độ: Là một công cụ để tổng hợp, phân tích và thể hiện số liệu thống kê. Là một phương pháp phân loại, biểu diễn các số liệu theo nhóm
3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt
Để đảm bảo rằng các nhà thầu tư vấn dự án, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt thực hiện đúng với cam kết trong hợp đồng. Do đó Ban cần có kế hoạch giám sát các hoạt động của những đối tượng đó theo một số cách sau:
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà tư vấn:
- Đánh giá chất lượng thực hiện về mặt kỹ thuật ở các thời điểm khác nhau trong giai đoạn nhà tư vấn cung cấp dịch vụ
- Kiểm tra các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc của nhà thầu tư vấn, buộc các nhà thầu phải tham gia các cuộc họp định kỳ hàng tuần của Ban để báo cáo
- Đánh giá sự trao đổi của nhà thầu tư vấn với cán bộ dự án tại các cuộc họp thường kỳ
- Giám sát chặt chẽ sự thực hiện các điều khỏan hợp đồng của nhà tư vấn, và đánh giá lần cuối trước khi chấp nhận công việc đã thực hiện
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà cung cấp:
- Giám sát việc thực hiện các yêu cầu trong hợp đồng về trình bản vẽ thiết kế và chứng nhận chất lượng nguyên vật liệu của nhà cung cấp.
- Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ về chế tạo và giao hàng
- Kiểm định hàng hóa giao tại công trường
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà thầu xây dựng/lắp đặt :
- Kiểm định thường xuyên công việc của nhà thầu để đánh giá sự tuân thủ các quy cách quy cách kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng
- Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc
- Yêu cầu nhà thầu đến dự án các cuộc họp dự án định kỳ với Ban
- Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ các điều khỏan hợp đồng của nhà thầu
- Kiểm tra lần cuối công việc mà nhà thầu đã hoàn thành trước khi chấp nhận
* Công cụ quản lý chi phí
Công cụ cho mục tiêu này chính là việc giám sát chặt chẽ chi tiêu của dự án và so sánh chi tiêu với dự trù chi phí cho ngân sách dự án. Các giải pháp kiểm soát chi phí:
- Kiểm soát giải ngân cho các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp
- Kiểm soát các yêu cầu thay đổi nội dung dự án
- Kiểm soát chi phí hành chính như đi lại, sử dụng xe cộ…
- Kiểm soát chi tiêu nhân sự như kiểm soát công việc của nhân viên và dịch vụ ngoài giờ
- Hàng tháng cần lập dự toán chi phí, cần tổ chức các cuộc họp định kỳ để kiểm soát chi phí và giao nhiệm vụ kiểm soát chi phí cho cán bộ chuyên môn
- Cần nắm rõ các hình thức thanh toán hợp đồng, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp để đưa vào hợp đồng, đảm bảo lập dự trù chính xác
3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT
3.3.1.1.Giải pháp lâu dài
Cần thiết kế một mô hình quản lý đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi theo hướng tích cực và năng động hơn. Mô hình mới không chỉ quan tâm đến đầu tư xây dựng mà cần quản lý khai thác công trình một cách hiệu quả nhất. Mô hình là sự liên kết hữu cơ (có thực hiện, có phản hồi, điều chỉnh hoàn thiện) giữa các mô dun QUY HOẠCH - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - QUẢN LÝ KHAI THÁC. Từ mô hình tổng thể, căn cứ vào Luật xây dựng và các văn bản dưới luật để thiết kế một hệ thống thực hiện. Hệ thống này cần thể hiện rõ các công đoạn của công việc, chỉ ra ai (hay cơ quan nào) có trách nhiệm giải quyết, nội dung, phạm vi , thời gian của mỗi công đoạn cần được chỉ ra rõ ràng và yêu cầu về cán bộ, trang thiết bị.. để hoàn thành nhiệm vụ; khi vận hành hệ thống sẽ bộc lộ các khâu yếu, các cán bộ không đủ năng lực
Trong mô hình, hệ thống như đã nêu các quy định, cơ chế về các chủ thể tham gia xây dựng công trình như Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu xây dựng, Gíam sát đầu tư... sẽ được quy định rất rõ ràng.
Công tác cán bộ (nhân sự) cũng được lựa chọn nhằm đáp ứng việc vận hành hệ thống đã được thiết kế.
3.3.1.2. Giải pháp trước mắt
- Củng cố các Ban quản lý, cần định hướng theo mô hình Ban quản lý đầu tư xây dựng chứ không nên là Ban quản lý dự án
- Cần nghiên cứu tổ chức lại các cơ quan giúp việc Bộ trưởng về đầu tư xây dựng như Ban chuẩn bị đầu tư, Cục QLXDCT, bộ phận của Vụ kế hoạch. Cần sớm quy định "dây chuyền" xử lý công việc liên quan đến đầu tư xây dựng, trong đó thấy rõ "đường đi" của Dự án, trách nhiệm từng công đoạn và bố trí cán bộ hợp lý.
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và giám sát chế tài các nhà thầu. Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí kỹ thuật. Năng lực nhà thầu xây dựng cũng không nên chỉ xét trên “bài dự thi” như hiện nay. Qua hội thảo “đấu thầu chuyên nghiệp” do Bộ KHĐT tổ chức gần đây (do WB tài trợ), các chuyên gia Trung quốc đã trình bày kinh nghiệm rằng Trung quốc hiện nay hầu hết đã thuê Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp (không thuộc chủ đầu tư) thực hiện các dịch vụ từ chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu (tất nhiên lựa chọn cuối cùng là quyền của chủ đầu tư nhưng không thể chọn 1 nhà thầu ngoài danh sách đề nghị của Tư vấn đấu thầu). Chúng ta cũng nên khuyến khích các tổ chức Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp. Họ không chỉ chấm thầu trên cơ sở “bài thi” mà còn phải thẩm tra thực tế năng lực của các nhà thầu
- Công tác Thông tin về đầu tư cần được quan tâm hơn. Website của Bộ NN&PTNT cần bổ sung thêm mục về Qủan lý dự án đầu tư mục này liên kết với các web của các dự án. Các dự án từ nhóm A trở lên cần mở trang web từ khi xây dựng dự án tới khi kết thúc giai đọan thực hiện xây dựng dự án. Các trang web sẽ có những thông tin về dự án (mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô, giá thành…).
3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp
Các nhà thầu cần nâng cao năng lực của mình cả về chất và lượng. Muốn thế các Trung tâm tư vấn , các Công ty xây dựng phải có các chính sách sau:
- Tuyển chọn những cán bộ có kiến thức chuyên môn thực sự đáp ứng được các công việc thực tế
- Chính sách đãi ngộ, khuyến khích các thành viên của mình nâng cao trình độ chuyên môn,
- Cử các cán bộ đi học những khóa học nhằm nâng cao chuyên môn của mình
- Buộc những cán bộ phải có trách nhiệm với dự án mình phụ trách
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 với đề tài: “ Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp”, được sự giúp đỡ của các cán bộ Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn , cộng với những kiến thức đã được học tui nhận thấy rằng để quản lý dự án có hiệu quả cao thì bất kỳ giai đoạn nào của dự án cũng cần quản lý trên ba nội dung cơ bản đó là quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, và quản lý chi phí. Phải luôn đảm bảo tiến độ của dự án đúng với kế hoạch lập ra, chất lượng dự án phải đảm bảo cho người sử dụng, và chi phí không được vượt tổng mức đầu tư. Việc đó đòi hỏi những người quản lý phải có năng lực và chuyên môn, phải lấy mục tiêu của dự án làm trọng
Là một sinh viên thực tập tui đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị theo ý kiến chủ quan của mình cho công tác quản lý dự án được hoàn thiện hơn, chỉ mong rằng những ý kiến đóng góp của tui sẽ được vận dụng vào công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và tại Bộ NN&PTNT cùng các Trung tâm tư vấn, các Công ty Xây dựng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC TÓM TẮT 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 3
1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ 3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban 3
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng 4
1.2. Cơ cấu tổ chức 6
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các Phòng 7
1.2.2.1. Lãnh đạo Ban 7
1.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 9
1.2.2.3. Ban quản lý dự án thuỷ lợi 15
1.3. Quan hệ trách nhiệm giữa Ban với các đơn vị, cơ quan trong và ngoài Ban 16
1.3.1. Quan hệ trách nhiệm giữa các đơn vị trong Ban 16
1.3.2. Quan hệ trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị ngoài Ban 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN 19
2.1. Giới thiệu về các dự án của Ban 19
2.2. QLDA theo các giai đoạn 20
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 20
2.2.1.1.Nhiệm vụ của Ban 20
2.2.1.2. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 23
2.2.1.3. Công tác xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình 24
2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 25
2.2.2.1. Nhiệm vụ trọng tâm của Ban ở giai đoạn này. 25
2.2.2.2. Công tác xin giao đất hay thuê đất, xin giấy phép xây dựng, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư và phục hồi…. 27
2.2.2.3. Công tác lập thiết kế- dự toán 35
2.2.2.4. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 35
2.2.2.5. Công tác giám sát thi công 41
2.2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 43
2.3. QLDA theo lĩnh vực chủ yếu của DA 44
2.3.1. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 45
2.3.1.1. Công tác tư vấn lập Báo cáo đầu tư XDCT, TKKT-TDT 47
2.3.1.2. Công tác thẩm định và xin phê duyệt dự án 48
2.3.1.3. Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng 49
2.3.2. Quản lý chất lượng dự án 50
2.3.2.1. Quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban 51
2.3.2.2. Nội dung của Quản lý chất lượng dự án 52
2.3.2.3. Tình hình Quản lý chất lượng tại Ban 56
2.3.3. Quản lý chi phí 57
2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý chi phí 57
2.3.3.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí 57
2.3.3.3. Tình hình quản lý chi phí tại Ban 61
2.4. Đánh giá về công tác QLDA tại Ban trong thời gian qua 62
2.4.1. Đánh giá công tác QLDA với dự án “ Hồ chứa nước Suối Mỡ - Bắc Giang” 62
2.4.2. Đánh giá chung công tác QLDA tại Ban 67
2.4.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân của những điểm mạnh 67
2.4.2.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại 68
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP hoàn THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 73
3.1. Nhiệm vụ của Ban năm 2009 73
3.1.1. Về Công tác Tổ chức 73
3.1.2. Công tác hành chính 73
3.1.2.1. Công tác Văn Thư, lưu trữ 73
3.1.2.2. Công tác Hành chính, quản trị 74
3.1.3. Công tác kế hoạch - tài chính 74
3.1.3.1. Công tác tài chính: 74
3.1.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư, kế hoạch, đấu thầu: 75
3.1. 4. Công tác Thẩm định Kỹ thuật – dự toán 75
3.1.5. Công tác Quản lý thi công, giám sát và quản lý dự án 76
3.1.5.1. Phòng Quản lý Thi công 76
3.1.5.2. Các ban QLDA Trực thuộc 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA 77
3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA 77
3.2.3. Áp dụng Khoa học kỹ thuật vào quản lý dự án 78
3.2.4. Đa dạng hoá công cụ quản lý 79
3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt 80
3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án 82
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT 82
3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta có đủ điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, thực tế đời sống của nhân dân trong vùng còn rất nhiều khó khăn, bình quân thu nhập đầu người thấp, các ngành nghề phụ chưa phát triển, một trong những nguyên nhân là do công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sản xuất.
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội trong vùng dự án đặt ra thì việc đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi là thực sự cần thiết và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch phát triển của các địa phương.
Chính vì vậy qua thời gian thực tập tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 em đã chọn đề tài : « Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp »
Nội dung của đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Giới thiệu chung về Ban QLDA
Chương 2 : Thực trạng công tác QLDA tại Ban QLDA
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban
Đề tài này hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể nhân viên phòng Thẩm định- Dự toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên của ban đã tận tình giúp đỡ em thời gian qua. Em xin chân thành Thank cô Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1.
Do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian tìm hiểu nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Do vây, em mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn để em có thể hoàn thiện chuyên đề hơn.
DANH MỤC TÓM TẮT
1- Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2- XDCB : Xây dựng cơ bản;
3- Ban QLXDCTTL : Ban quản lý xây dựng công trình thuỷ lợi;
4- Ban QLDATL : Ban quản lý dự án thuỷ lợi;
5- ĐTXDCT : Đầu tư xây dựng công trình;
6- XDCT : Xây dựng công trình;
7- TKKT – TDT : Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán;
8- BCĐTXDCT : Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
9- TKBVTC – DT : Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán;
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1
1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban
Tiền thân của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 là Ban kiến thiết XDCB tiêu nam Hà Nội, Ban kiến thiết XDCB 322, Ban kiến thiết XDCB 315, Ban kiến thiết XDCB 312;
Năm 1985 Ban kiến thiết XDCB tiêu nam Hà Nội đổi tên thành Ban QLCT tiêu nam Hà Nội, Ban kiến thiết XDCB 322 đổi tên thành Ban QLXDCTTL 322, Ban kiến thiết XDCB 315 đổi tên thành Ban QLXDCTTL 315, Ban kiến thiết XDCB đổi tên thành Ban QLXDCTTL 312;
Năm 1995, theo quyết định số 71/QĐ-TCCB ngày 9/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp các Ban QLXDCTTL chuyển thành các Ban QLDATL, Ban QLCT tiêu nam Hà Nội chuyển thành Ban QLDATL 401, Ban QLXDCTTL 322 chuyển thành Ban QLDATL 402, Ban QLXDCTTL 315 chuyển thành Ban QLDATL 404, Ban QLXDCTTL 312 chuyển thành Ban QLDATL 405;
Đến năm 1998 Bộ NN&PTNT xác nhập Ban QLDATL 404 vào Ban QLDATL 401, Ban QLDATL 405 vào Ban QLDATL 402;
Và đến năm 2006 theo Quyết định số: 117/2006/QĐ- BNN ngày 22/12/2006 của Bộ NN&PTNT hợp nhất Ban QLDATL 401 và Ban QLDATL 402 thành Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 trực thuộc Bộ NN&PTNT
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để Đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý Đầu tư và Xây dựng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng hay kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 có trách nhiệm nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy định hiện hành
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi thuộc 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam sông Hồng gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và thành phố Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cấp quyết định đầu tư. Nhiệm vụ như sau:
1. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 41 Luật Xây dựng, Điều 5, Điều 6, Điều 12 (không bao gồm khoản 1, 4), Điều 13(không bao gồm khoản1) Nghị định số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 45 (không bao gồm điểm a, khoản 2) Luật Xây dựng, Điều 1 (điểm b khoản 11 và khoản 12) Nghị định 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
3. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 9, 25, 32, 33; Điều 34 (khoản 2); Điều 35, 36, 61, 62, 63 Luật Đấu thầu, Điều 104 Luật Xây dựng
4. Khảo sát thiết kế xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 50 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 6, 7, 8, 9; Điều 11 ( điểm b khoản 1); Điều 12 của Nghị đình 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
5. Thiết kế xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 57 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 13, 14, 16, 17 của Nghị định số 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 16; Điều 17 (khoản 2, 3, 4) của Nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 9) Nghị định 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
6. Thi công xây dựng công trình
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 68, 72, 75 (không bao gồm điểm a khoản 1) Luật Xây dựng ; Điều 18 (khoản 1, 3) Nghị định số209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 30, 31, 32; Điều 33 (khoản 3); Điều 34 (khoản 3) Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
7. Giám sát thi công xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 87, 88, 89 Luật Xây dựng ; Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
8. Nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều Luật Xây dựng; Điều 23, 24, 25, 26, Điều 27 (khoản 3); Điều 30, 35 Nghị định số 209/2005/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
9. Thanh toán, quyết toán trong hoạt động xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 81 (khoản 2, 3) Luật Xây dựng ; Điều 42 Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 14) Nghị định số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
10. Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
- Đề xuất đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau này có trách nhiệm cử người trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt để tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;
- Phối hợp với địa phương trong vùng Dự án để giải quyết những công việc cụ thể của từng Dự án;
- Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện Dự án Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 đựơc ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hay nhiều nhà thầu phụ nhưng phải được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 chấp thuận trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu
- Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đựơc quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình, số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ- CP; số 112/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 209/2004/NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan
11. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và tài sản của Ban theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban
+ Mô tả vắn tắt phương pháp thi công;
+ Tình hình thực tế của nguyên vật liệu sử dụng;
+ Những sai lệch với bản vẽ thi công, ghi lại nguyên nhân, biện pháp;
+ Nội dung bàn giao của ca trước so với ca sau
+ Nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng công trình
- Sử dụng các báo cáo phạm vi dự án và sơ đồ phân tách cơ cấu công việc
- Sử dụng biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, sơ đồ Pert để xác định thời gian dự trữ tự do và toàn phần cho các công việc. Khoảng thời gian này có tác dụng đề phòng khi có sự cố bất ngờ: mưa, bão, lũ lụt...làm chậm tiến độ thi công của dự án
3.2.4.2. Công cụ quản lý chất lượng
- Lưu đồ Flowchart hay biểu đồ qúa trình: Lưu đồ cho phép nhận biết công việc nào thừa có thể loại bỏ, công việc nào cần sửa đổi, cải tiến hoàn thiện, là cơ sở xác định, vai trò của mỗi thành viên tham gia trong quá trình quản lý chất lượng
- Biểu đồ xương cá : Liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, xác định những nguyên nhân nào cần được xử lý trước
- Biểu đồ kiểm soát thực hiện: Là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực hiện công việc, là sự kết hợp giữa đồ thị và các đường giới hạn kiểm soát để xác định xem một quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không trên cơ sở đó xác định các biện pháp điều chỉnh, giúp giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian. Có 2 loại: biểu đồ kiểm soát định tính và kiểm soát định lượng
- Biểu đồ phân bố mật độ: Là một công cụ để tổng hợp, phân tích và thể hiện số liệu thống kê. Là một phương pháp phân loại, biểu diễn các số liệu theo nhóm
3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt
Để đảm bảo rằng các nhà thầu tư vấn dự án, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt thực hiện đúng với cam kết trong hợp đồng. Do đó Ban cần có kế hoạch giám sát các hoạt động của những đối tượng đó theo một số cách sau:
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà tư vấn:
- Đánh giá chất lượng thực hiện về mặt kỹ thuật ở các thời điểm khác nhau trong giai đoạn nhà tư vấn cung cấp dịch vụ
- Kiểm tra các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc của nhà thầu tư vấn, buộc các nhà thầu phải tham gia các cuộc họp định kỳ hàng tuần của Ban để báo cáo
- Đánh giá sự trao đổi của nhà thầu tư vấn với cán bộ dự án tại các cuộc họp thường kỳ
- Giám sát chặt chẽ sự thực hiện các điều khỏan hợp đồng của nhà tư vấn, và đánh giá lần cuối trước khi chấp nhận công việc đã thực hiện
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà cung cấp:
- Giám sát việc thực hiện các yêu cầu trong hợp đồng về trình bản vẽ thiết kế và chứng nhận chất lượng nguyên vật liệu của nhà cung cấp.
- Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ về chế tạo và giao hàng
- Kiểm định hàng hóa giao tại công trường
* Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà thầu xây dựng/lắp đặt :
- Kiểm định thường xuyên công việc của nhà thầu để đánh giá sự tuân thủ các quy cách quy cách kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng
- Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc
- Yêu cầu nhà thầu đến dự án các cuộc họp dự án định kỳ với Ban
- Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ các điều khỏan hợp đồng của nhà thầu
- Kiểm tra lần cuối công việc mà nhà thầu đã hoàn thành trước khi chấp nhận
* Công cụ quản lý chi phí
Công cụ cho mục tiêu này chính là việc giám sát chặt chẽ chi tiêu của dự án và so sánh chi tiêu với dự trù chi phí cho ngân sách dự án. Các giải pháp kiểm soát chi phí:
- Kiểm soát giải ngân cho các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp
- Kiểm soát các yêu cầu thay đổi nội dung dự án
- Kiểm soát chi phí hành chính như đi lại, sử dụng xe cộ…
- Kiểm soát chi tiêu nhân sự như kiểm soát công việc của nhân viên và dịch vụ ngoài giờ
- Hàng tháng cần lập dự toán chi phí, cần tổ chức các cuộc họp định kỳ để kiểm soát chi phí và giao nhiệm vụ kiểm soát chi phí cho cán bộ chuyên môn
- Cần nắm rõ các hình thức thanh toán hợp đồng, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp để đưa vào hợp đồng, đảm bảo lập dự trù chính xác
3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT
3.3.1.1.Giải pháp lâu dài
Cần thiết kế một mô hình quản lý đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi theo hướng tích cực và năng động hơn. Mô hình mới không chỉ quan tâm đến đầu tư xây dựng mà cần quản lý khai thác công trình một cách hiệu quả nhất. Mô hình là sự liên kết hữu cơ (có thực hiện, có phản hồi, điều chỉnh hoàn thiện) giữa các mô dun QUY HOẠCH - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - QUẢN LÝ KHAI THÁC. Từ mô hình tổng thể, căn cứ vào Luật xây dựng và các văn bản dưới luật để thiết kế một hệ thống thực hiện. Hệ thống này cần thể hiện rõ các công đoạn của công việc, chỉ ra ai (hay cơ quan nào) có trách nhiệm giải quyết, nội dung, phạm vi , thời gian của mỗi công đoạn cần được chỉ ra rõ ràng và yêu cầu về cán bộ, trang thiết bị.. để hoàn thành nhiệm vụ; khi vận hành hệ thống sẽ bộc lộ các khâu yếu, các cán bộ không đủ năng lực
Trong mô hình, hệ thống như đã nêu các quy định, cơ chế về các chủ thể tham gia xây dựng công trình như Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu xây dựng, Gíam sát đầu tư... sẽ được quy định rất rõ ràng.
Công tác cán bộ (nhân sự) cũng được lựa chọn nhằm đáp ứng việc vận hành hệ thống đã được thiết kế.
3.3.1.2. Giải pháp trước mắt
- Củng cố các Ban quản lý, cần định hướng theo mô hình Ban quản lý đầu tư xây dựng chứ không nên là Ban quản lý dự án
- Cần nghiên cứu tổ chức lại các cơ quan giúp việc Bộ trưởng về đầu tư xây dựng như Ban chuẩn bị đầu tư, Cục QLXDCT, bộ phận của Vụ kế hoạch. Cần sớm quy định "dây chuyền" xử lý công việc liên quan đến đầu tư xây dựng, trong đó thấy rõ "đường đi" của Dự án, trách nhiệm từng công đoạn và bố trí cán bộ hợp lý.
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và giám sát chế tài các nhà thầu. Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí kỹ thuật. Năng lực nhà thầu xây dựng cũng không nên chỉ xét trên “bài dự thi” như hiện nay. Qua hội thảo “đấu thầu chuyên nghiệp” do Bộ KHĐT tổ chức gần đây (do WB tài trợ), các chuyên gia Trung quốc đã trình bày kinh nghiệm rằng Trung quốc hiện nay hầu hết đã thuê Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp (không thuộc chủ đầu tư) thực hiện các dịch vụ từ chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu (tất nhiên lựa chọn cuối cùng là quyền của chủ đầu tư nhưng không thể chọn 1 nhà thầu ngoài danh sách đề nghị của Tư vấn đấu thầu). Chúng ta cũng nên khuyến khích các tổ chức Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp. Họ không chỉ chấm thầu trên cơ sở “bài thi” mà còn phải thẩm tra thực tế năng lực của các nhà thầu
- Công tác Thông tin về đầu tư cần được quan tâm hơn. Website của Bộ NN&PTNT cần bổ sung thêm mục về Qủan lý dự án đầu tư mục này liên kết với các web của các dự án. Các dự án từ nhóm A trở lên cần mở trang web từ khi xây dựng dự án tới khi kết thúc giai đọan thực hiện xây dựng dự án. Các trang web sẽ có những thông tin về dự án (mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô, giá thành…).
3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp
Các nhà thầu cần nâng cao năng lực của mình cả về chất và lượng. Muốn thế các Trung tâm tư vấn , các Công ty xây dựng phải có các chính sách sau:
- Tuyển chọn những cán bộ có kiến thức chuyên môn thực sự đáp ứng được các công việc thực tế
- Chính sách đãi ngộ, khuyến khích các thành viên của mình nâng cao trình độ chuyên môn,
- Cử các cán bộ đi học những khóa học nhằm nâng cao chuyên môn của mình
- Buộc những cán bộ phải có trách nhiệm với dự án mình phụ trách
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 với đề tài: “ Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp”, được sự giúp đỡ của các cán bộ Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn , cộng với những kiến thức đã được học tui nhận thấy rằng để quản lý dự án có hiệu quả cao thì bất kỳ giai đoạn nào của dự án cũng cần quản lý trên ba nội dung cơ bản đó là quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, và quản lý chi phí. Phải luôn đảm bảo tiến độ của dự án đúng với kế hoạch lập ra, chất lượng dự án phải đảm bảo cho người sử dụng, và chi phí không được vượt tổng mức đầu tư. Việc đó đòi hỏi những người quản lý phải có năng lực và chuyên môn, phải lấy mục tiêu của dự án làm trọng
Là một sinh viên thực tập tui đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị theo ý kiến chủ quan của mình cho công tác quản lý dự án được hoàn thiện hơn, chỉ mong rằng những ý kiến đóng góp của tui sẽ được vận dụng vào công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và tại Bộ NN&PTNT cùng các Trung tâm tư vấn, các Công ty Xây dựng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: lưu đồ thực hiện dự án đầu tư công xây dựng mới nhất, mẫu lưu đồ tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, Quyết định thanh lập ban kiến thiết xây dựng đình, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc bộ nông nghiệp, Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản - Biểu đồ Gantt - Sơ đồ Pert, báo cáo công tác giám sát xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án
Last edited by a moderator: