bun_ny_girl930
New Member
Download miễn phí Công tác quản trị kỹ thuật trong công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1. Chức năng
2. Nhiệm vụ
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian qua
PHẦN II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
II. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
PHẦN III: CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty
II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty
PHẦN IV: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
PHẦN V: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TY
I. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp
II. Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
PHẦN VI : CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Phân tích công việc
II. Tổ chức tuyển chọn nhân viên
III. Những nội dung chính về tuyển chọn lao động trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
IV. Định mức lao động và năng suất lao động
V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
VI. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty
PHẦN VII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Quản trị chất lượng
II. Quản trị chất lượng ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
III. Quản trị máy móc thiết bị
PHẦN VIII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Quản trị vốn cố định, vốn lưu động
II. Nguồn tài trợ Công ty
III. Doanh thu, lợi nhuận
IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty
PHẦN IX: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật
II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty
PHẦN X: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Đặc điểm công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty
II. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty
III. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty
PHẦN XI: QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty
II. Công tác Marketing của Công ty
PHẦN XII: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. Về cơ cấu tổ chức
II. Về hoạch định chiến lược
III. Về quản trị nhân lực
IV. Về quản trị kỹ thuật
V. Về quản trị tài chính
VI. Về quản trị vật tư kỹ thuật
VII. Về quản trị tác nghiệp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2015-10-11-cong_tac_quan_tri_ky_thuat_trong_cong_ty_van_tai_xay_dung_va_bjnasgBT14.png /tai-lieu/cong-tac-quan-tri-ky-thuat-trong-cong-ty-van-tai-xay-dung-va-che-bien-luong-thuc-vinh-ha-86150/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể.
- Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn.
- Đối với lao động bình thường hay thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn.
- Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ.
- Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc.
- Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân viên chính thức trong Công ty.
* Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao động hằng năm hay định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty.
* Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực lượng lao động.
Iv. Định mức lao động và năng suất lao động
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động.
1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
Năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng lâu dài và không có giới hạn đến kết quả sản xuất. Việc nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty .
Năng suất lao động được tính theo công thức :
Q
L
W =
Trong đó
W: năng suất lao động
Q: số lượng sản phẩm sản xuất
L: lượng lao động cần thiết để sản xuất ra Q sản phẩm
2.Mức lao động và định mức lao động
Mức lao động : là lượng thời gian, lượng nguyên vật liệu , lượng chi phí... tiêu dùng tối đa được sử dụng trong công việc dựa trên khả năng của người lao động hay khối lượng công việc được giao thông qua sự tính toán có khoa học của cán bộ xây dựng định mức lao động .
Định mức lao động : là công việc xác định mức lao động cho mỗi công việc mỗi sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, do quy mô tầm cỡ của Công ty cho nên công tác xác định và xây dựng định mức lao động trong Công ty là qúa trình phức tạp và bao gồm nhiều bước và công đoạn.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã luôn đổi mới, nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ. Đồng thời luôn nghiên cứu xây dựng những định mức lao động mới để thích ứng với điều kiện hoàn môi trường kinh doanh mới.
Mỗi Xí nghiệp trong Công ty đều căn cứ vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của mình để xây dựng một định mức lao động riêng phù hợp với tình hình Xí nghiệp mình và góp phần xây dựng định mức lao động chung của Công ty.
Ví dụ trong Công ty, những đóng góp của XN sản xuất chế biến gạo là không nhỏ đối với tiến trình phát triển chung của Công ty. Xí nghiệp đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một định mức lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của xí nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung.
Bảng 7: Định mức lao động cho mặt hàng của Công ty
STT
Mặt hàng
ĐVT
Định mức
1
Bia hơi
Mẻ/tháng
20
2
Sữa đậu nành
Mẻ/ngày
4
3
Gạo
Tấn/ngày
20
(Nguồn phòng: kinh doanh )
* chú ý : + Đối với bia:1 mẻ tương đương 5000lít
+ đối với sữa: 1 mẻ tương đương 12000 chai
V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
1. Đặc điểm về lao động của Công ty
Lao động và tiền lương là hai yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Để có được năng lực sản xuất kinh doanh nhất định, doanh nghiệp phải có được một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp. Nếu doanh nghiệp nầo sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên cả mặt số lượng và thời gian lao độn, tận dụng hết khả năng lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo điều lệ của Công ty, công nhân viên chức là người làm công ăn lương ( lương khoán, lương sản phẩm ) có nghĩa vụ thực hiện cam kết trong hợp đồng lao động.
Bảng 8: tình hình nhân lực trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
STT
Các chỉ tiêu về nhân lực
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng số cán bộ công nhân viên: 200 người
Tuyệt đối
(người)
Tương đối (%)
Tuyệt đối
(người)
Tương đối (%)
2
Chia theo giới tính
Nam
Nữ
80
120
40
60
80
120
40
60
3
Chia theo độ tuổi
Thấp hơn 30 tuổi
Từ 31- 45 tuổi
Cao hơn 45 tuổi
100
80
20
50
40
10
100
80
20
50
40
10
4
Chia theo trình độ
Lao đông quản lý
Trình độ đại học và trên đại học
Trình độ cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Bậc 3-bậc 7
Bậc 3 và bậc 4
Bậc 3 và bậc 2
Lao động phổ thông
30
24
6
170
51
85
17
17
15
75
20
85
30
50
10
10
30
27
3
170
51
85
25
9
15
85
10
85
30
50
14
6
(Nguồn: Báo cáo về cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà )
Qua bảng số liệu trên ta thấy : với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp 85%, số lao động quản lý gián tiếp 15% và số người có trình độ đại học 27 người chiếm 13% trên tổng số lao động cuẩ Công ty tính đến đầu năm 2002.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ đại học và trên đại học, có trình độ quản lý cao thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ. Còn đội ngũ cán bộ công nhân sản xuất trực tiếp có tay nghề cao và thường xuyên được đào ...