Download miễn phí Đồ án Công trình: Toà nhà D5 văn phòng và siêu thị
PHẦN I : KIẾN TRÚC . 1 - 8
Chương 1:Giới thiệu chung 1- 8
1.1.Giới thiệu công trình 2
1.2.Các giải pháp 3
1.2.1 Giải pháp thiết kế kiến trúc 3
1.2.2 Giải pháp kết cấu 4
1.2.3 Giải pháp kỹ thuật tương ứng .6
1.3 Kết luận chung.7
PHẦN II : KẾT CẤU . 9 - 127
Chương 1: Lựa chọn giải pháp kết cấu 9 - 40
1.1 Giải pháp kết cấu 10
1.1.1 Sơ bộ phương án kết cấu 10
1.1.2 Phương pháp tính toán hệ kết cấu 11
1.1.3 Lựa chọn phương án móng 11
1.1.4 Chọn vật liệu sử dụng 13
1.1.5 Sơ bộ chọn kích thước tiết diện.13
1.2.Xác định tải trọng 16
1.2.1.Tĩnh tải 16
1.2.2 Quy đổi tải trọng .19
1.2.3 Dồn tải trọng lên các tầng.21
1.2.4.Hoạt tải đứng 28
1.2.5.Tải trọng gió 32
1.2.6.Lập sơ đồ chất tải các trường hợp tải trọng 34
1.3.Tính toán nội lực cho kết cấu công trình 40
1.3.1.Tính toán nội lực bằng phần mền SAP 2000 40
1.3.2. Tổ hợp nội lực 40
1.3.3.Kiết xuất biểu đồ nội lực 40
Chương 2: Tính toán sàn 41 - 55
2.1.Tính toán ô sàn điển hình 41
2.1.1.Số liệu tính toán 41
2.1.2.Xác định tải trọng 43
2.1.3.Tính toán nội lực 43
2.1.4.Tính toán cốt thép 45
2.2 Tính toán các ô sàn khác .47
2.2.1 Nội lực sàn .47
2.2.2 Tính thép sàn .48
2.2.3 Bố trí thép sàn .49
2.3 Tính toán ô sàn vệ sinh .50
2.3.1 Tính toánnội lực.50
2.3.2 Tính toán cốt thép .51
Chương 3: Tính toán dầm 56 - 64
3.1.Tính cốt thép dọc dầm 56
3.1.1 Tính cốt thép dầm nhịp BC tầng 1 .56
3.1.2 Tính cốt thép dầm nhịp CD tầng 1 .59
3.2 .Tính cốt thép đai dầm 62
3.2.1 Tính cốt thép đai dầm nhịp BC tầng 1 .62
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-do_an_cong_trinh_toa_nha_d5_van_phong_va_sieu_thi_vpOsRMntgI.png /tai-lieu/do-an-cong-trinh-toa-nha-d5-van-phong-va-sieu-thi-93031/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Mạch ngừng: Do khối lượng bê tông lớn, thời gian đổ kéo dài nên ta phải đổ bê tông có mạch ngừng. Nghĩa là đổ lớp sau khi lớp trước đã đông cứng. Thời gian ngừng giữa hai lớp dải ảnh hưởng tới chất lượng của kết cấu tại điểm dừng, thời gian ngừng tốt nhất từ 20 đến 24 giờ. Vị trí mạch ngừng phải để ở những nơi có lực cắt nhỏ. Đối với mạch ngừng của dầm và sàn:
+ Khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay vuông góc với dầm chính) vị trí mạch ngừng nằm vào đoạn (1/4 á 3/4) nhịp dầm chính.
+ Khi hướng đổ bê tông song song với dầm chính (hay vuông góc với dầm phụ)
Thì vị trí để mạch ngừng ở (1/3 á 2/3) nhịp dầm phụ.
- Thời gian đổ bê tông cho một phân đoạn:
2.5.4.5. Công tác bảo dưỡng bê tông.
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng mưa. Thời gian bắt đầu tiến hành bảo dưỡng:
+ Nếu trời nóng sau 2 á 3 giờ.
+ Nếu trời mưa 12 á 24 giờ.
- Phương pháp : Tưới nước, bê tông phải đạt được giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm. Hai ngày đầu để giữ độ ẩm cho bê tông cứ 2 giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông từ 4 á7 giờ, những ngày sau 3 á 10 giờ tưới nước một lần tuỳ từng trường hợp vào nhiệt độ của môi trường (nhiệt độ càng cao tưới nước càng nhiều, nhiệt độ càng ít tưới nước ít đi).
- Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 24 kg/cm2 (mùa hè từ 1 á 2 ngày, mùa đông 3 ngày).
2.5.4.6. Công tác sửa chữa những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối.
- Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau:
+ Hiện tượng rỗ bê tông.
+ Hiện tượng trắng mặt.
+ Hiện tượng nứt chân chim.
1. Các hiện tượng rỗ trong bê tông.
- Rỗ ngoài : Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép.
- Rỗ sâu : Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực.
- Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt này trông thấy mặt kia.
1.1 Nguyên nhân rỗ.
- Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất.
- Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ.
- Do đầm không kỹ, đầm bỏ sót hay do độ dày của lớp bê tông quá lớn vượt quá phạm vi đầm.
- Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được.
1.2 Biện pháp sửa chữa.
- Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng.
- Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt.
- Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
2. Hiện tượng trắng mặt bê tông.
- Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hay bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước.
- Sửa chữa: Đắp bao tải cát hay mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày.
3. Hiện tượng nứt chân chim.
- Hiện tượng: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim.
- Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
- Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. Nếu vết nứt lớn thì phải đục rộng rồi trát hay phun bê tông sỏi nhỏ mác cao.
2.6. Công tác hoàn thiện.
2.6.1 Công tác xây.
2.6.1.1. Các yêu cầu kỹ thuật xây.
- Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc.
- Từng lớp xây phải ngang bằng.
- Khối xây phải thẳng đứng.
- Mặt khối xây phải phẳng.
- Góc xây phải vuông.
- Khối xây không được trùng mạch.
2.6.1.2. Kỹ thuật xây.
1. Căng dây xây.
- Xây tường: Cần căng dây phía ngoài tường. Với tường 220 có thể căng dây chuẩn ở hai mặt tường. Dây đặt ở mép tường được cắm vào mỏ, hay các thước cữ bằng thép.
- Xây trụ: Cần căng hai hàng dây dọc để các trụ được thẳng hàng và từ hai dây này ta thả bốn dây vào bốn góc của trụ và gim chặt vào chân móng theo phương thẳng đứng.
- Dây thường là dây chỉ hay dây gai có đường kính 2 - 3 mm.
2. Chuyển và sắp gạch.
- Thường có hai cách sắp gạch:
+ Đặt viên gạch dọc theo tường xây để viên xây dọc hay chồng từng hai viên một để xây ngang.
+ Đặt chồng từng hai viên một dọc theo tường xây để xây dọc và đặt vuông góc với trục tường xây để xây ngang.
3. Rải vữa.
- Chiều rộng lớp vữa khi xây dọc gạch là 7 - 8 cm, khi xây ngang gạch 20 -22 cm thì chiều dày lớp vữa không quá 2,5 - 3 cm.
4. Đặt gạch.
5. Đẽo và chặt gạch.
6. Kiểm tra lớp xây.
7. Miết mạch. (khi xây có miết mạch)
2.6.2 Công tác trát.
2.6.2.1.Yêu cầu kỹ thuật của công tác trát phải đạt được những quy định sau:
- Mặt vữa trát phải bám chắc đều vào bề mặt kết cấu công trình.
- Loại vữa và chiều dày vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế.
- Phải đạt những yêu cầu chất lượng cho từng loại mặt trát.
* Yêu cầu kỹ thuật đối với mặt trát gồm:
- Mặt trát phải đẹp, toàn bề mặt vữa phẳng, nhẵn, không gồ ghề, lồi lõm.
- Các cạnh vữa phải sắc, ngang bằng, đứng thẳng không cong vênh xiên lệch.
- Các góc các cạnh phải vuông và cân đều nhau, các mặt trát cong phải lượn đều đặn và không chệch.
- Các đường gờ chỉ phải sắc, dày đều, đúng hình dạng thiết kế.
- Bảo đảm đúng và đủ các chi tiết kết cấu và kiến trúc tạo bằng vữa như: Mạch nối, băng dài, đầu giọt chảy.v.v...
- Tùy theo những công trình có những yêu cầu kỹ thuật riêng mà lớp trát phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đó.
2.6.2.2. Chuẩn bị mặt trát.
- Công việc này có tác dụng lớn đối với chất lượng của lớp vữa trát. Chuẩn bị cẩn thận mặt trát sẽ làm cho lớp vữa bám chặt mặt trát và không bị nứt nẻ.
- Mặt trát phải sạch và nhám. Mặt trát bẩn thì vữa không dính trực tiếp vào tường, mặt trát nhẵn quá thì lớp vữa trát không bám chặt được vào mặt tường hay trần. Như vậy sẽ phát sinh hiện tượng bộp. Đồng thời, mặt trát cũng không được lồi lõm quá nhiều, để tránh phải có những chỗ trát quá dày. Đối với những mặt trát chỉ trát 1 lớp thì việc chuẩn bị mặt trát càng cần thiết và quan trọng để tăng độ bám dính của vữa vào mặt tường, trần, tạo độ phẳng cho bề mặt lớp trát.
* Sau đây là những việc chuẩn bị các loại mặt trát:
1. Chuẩn bị mặt tường gạch và tường trần bê tông.
- Trước hết kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường bằng dây dọi và độ bằng phẳng của trần bằng thước tầm và ni - vô, với mặt trần bê tông rộng, tốt nhất là dùng ống nước bằng dây nhựa để xác định thăng bằng. Những chỗ lồi quá nhiều phải được vạt đi bằng dao xây hay đục. Chỗ lõm vào sâu quá 40 mm phải được phủ lên một lớp lưới thép đóng chặt vào mặt tường trước khi trát, những chỗ lõm quá 70 mm phải lấp đầy bằng gạch và phải có bật giữ.
+ Phải cạo, rửa mặt trát cho sạch bụi, bùn, rêu mốc, vết sơn, dầu mỡ.v.v. Tùy trường hợp có thể rửa bằng nước hay dùng bàn chải sắt kết hợp với phun nước.
+ Tường gạch xây mạch đầy phải được vét vữa ở mạch sâu vào khoảng 1 cm; mặt bê tông nhẵn cần được đánh sờm (bằng cách băm, phun cát...) hay dùng máy phun vữa xi măng làm cho mặt sần sùi.
+ ở những mạch nối của các bộ phận công trình có hệ số giãn nở khác nhau cần phủ lên một tấm lưới thép rộng khoảng 15 cm.
+ Đối với mặt tường gạch hay tường bê tông cần tưới nước cho ướt trước khi trát. Điều này rất cần thiết để mặt trát không hút mất nước của vữa trước khi vữa ninh kết xong, nhất là đối với vữa có nhiều xí măng. Trong trường hợp tường xây bằng gạch có lỗ hay gạch có độ rỗng lớn, cần tưới nước trước 2 hay 3 lần, cách nhau khoảng 10 - l5 phút, nếu viên gạch không tái đi là được. Đối với gạch có độ rỗng ít thì có thể tưới một lần. Tưới nước không đủ trước khi trát có thể phát sinh hậu quả: một là vữa không dính kết tốt với mặt tường (gõ kêu bộp), hai là lớp vữa trát bị nứt từ phía mặt trong vì vữa bị hút nước sinh co ngót và nứt. Nhưng mặt trát ẩm ướt quá cũng khó trát và đôi khi không trát được, như tường bị ngấm nước mưa nhiều quá hay bị ngấm nước mạch.
- Đối với tường và các bộ phận bằng bê tông, phải tưới nước trước l - 2 giờ để bề mặt khô rồi mới trát.
2. Đặt mốc trên bề mặt trát.
- Để bảo đảm lớp vữa trát có chiều dày đồng nhất theo đúng quy phạm kỹ thuật và bề mặt được bằng phẳng theo chiều đứng cũng như chiều ngang, trước khi trát cần đặt mốc lên bề mặt trát, đánh dấu chiều dày của lớp trát.
- Tất cả các loại mặt trát 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp đều phải đặt mốc trên bề mặt trát, đảm bảo chiều dày, độ phẳng của mặt trát.
- Có thể đặt mốc bằng nhiều cách: Bằng những vệt vữa, bằng những cọc thép, những nẹp gỗ. Sau đây là một số phương pháp đặt mốc cho mặt trát.
2.1 Đặt mốc trên mặt tường bằng những cột vữa thẳng đứng.
- Những cột vữa mốc, có chiều rộng từ 8 đến 12 cm, dày bằng lớp vữa trát, được trát lên mặt tường từng khoảng cách 2 m (hình vẽ).
- Việc này tiến hành như sau: ở một góc phòng, cách trần nhà chừng 20 c...