pe_su_gl_16
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
điều này gây ra bất lợi là tài sản trong doanh nghiệp đã không đề cập đúng giá cả thị trường , trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài sản có thể tăng hay giảm làm ảnh hưởng đến quá trình tính khấu hao , ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ hạch toán , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành đánh giá lại TSCĐ nhằm theo dõi chính xác hơn nữa giá trị TSCĐ và khấu hao để tính vào chi phí của kỳ hạch toán . Trong bảng cân đối kế toán cuả công ty không theo dõi TK213 “ TSCĐ vô hình” , đây là một thiếu sót bởi lẽ , doanh nghiệp có quyền sử dụng đất , lợi thế về mặt bằng kinh doanh cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường , vì vậy công ty nên theo dõi thêm TK 213 , tăng được giá trị tài sản của doanh nghiệp cũng như hàng kỳ có thể trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý , hợp lệ . Ngoài ra , trong Bảng tính khấu hao cơ bản cũng như sổ theo dõi TSCĐ , không theo dõi tỉ lệ trích khấu hao mà chỉ tính thời gian sử dụng còn lại và mức khấu hao , như vậy là còn thiếu so với chế độ của Bộ tài chính quy định theo dõi chi tiết và đầy đủ . Cũng trong phần hành này , kế toán vào đầu năm tiến hành lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định năm sau , đây là một sự sáng tạo mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm dự toán được chi phí khâú hao tài sản cố định cho năm sau . Trong bảng phân bổ khấu hao chính ra phải có phần phân bổ cho nơi sử dụng thì kế toán đã không theo dõi cho nơi sử dụng có lẽ là để giảm bớt khối lượng tính toán cho doanh nghiệp bởi lẽ doanh nghiệp không có TK627 , do đó toàn bộ được ghi vào TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” mà không phân bổ vào TK 641 “ Chi phí bán hàng” , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành phân bổ vào cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Đây là doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu , nên quá trình mua và bán hàng là đồng thời , nhất là doanh nghiệp thường mua hàng về và luân chuyển để bán hàng ngay chứ không tiến hành nhập kho . Việc phản ánh trên sổ sách kế toán như vậy là đơn giản , dễ làm , phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán , ít phải đối chiếu giữa các sổ sách . Song với cách ghi chép như vậy không toát lên được nội dung cụ thể . Chẳng hạn , quá trình mua thu mua hàng được công ty tổ chức theo dõi trị giá hàng mua đồng thời trên sổ nhật ký TK331 , do đó không theo dõi sát được tình hình mua hàng , trị giá hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu mua trong kỳ . Do đó , để theo dõi sát sao quá trình này , kế toán nên mở thêm sổ nhật ký TK151 để phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khâủ và nhập khẩu đang đi đường cuối tháng . Với việc mở thêm sổ nhật ký TK151 không làm tăng thêm tính phức tạp trong việc ghi sổ kế toán mà trái lại nó còn phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá là rất thuận tiện cho việc theo dõi , kiểm tra số liệu ... Trong quá trình mua hàng , kế toán nên xây dựng kế hoạch mua hàng nhằm đẩy mạnh công tác thu mua hàng hóa , xây dựng các kế hoạch thu mua hợp lý và chính xác . Mặt khác , việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong quá trình mua hàng của công ty chủ yếu là ngoại tệ , do đó ngoài việc phản ánh số phát sinh ngoại tệ thanh toán bằng tiền Việt Nam , sổ chi tiết theo dõi số dư TK331 cần được mở chi tiết thêm phần phát sinh ngoại tệ để theo dõi được trực tiếp số phát sinh bằng ngoại tệ , việc mở sổ như vậy rất phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh , dễ sử dụng , kiểm tra , đối chiếu và phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán .
Kết luận
Xuất phát từ đặc điểm riêng có trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như thực tiễn hết sức sinh động của hoạt động này đòi hỏi phải có những qui trình tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với những yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý trong công ty cũng như công tác hạch toán kế toán . Được sự giúp đỡ của Th.s Phạm Bích Chi , của cán bộ phòng kế toán đã hướng dẫn về nghiệp vụ và cung cấp những số liệu thực tế của hoạt động kinh doanh của Công ty , tạo điều kiện cho việc viết Báo cáo tổng hợp được hoàn thành một cách đầy đủ , đúng thời hạn . Qua nắm bắt tình hình , xem xét , nghiên cứu công tác quản lý cũng như số liệu thực tế em đã hoàn thành Báo cáo thực tập với đầy đủ các thông tin của một báo cáo thực tập yêu cầu . Mặc dù có đôi chút khó khăn nhưng với sự cố gắng của bản thân , kết hợp với các kiến thức đã được học cũng như nghiên cứu trong qúa trình còn là một sinh viên em đã phân tích tổng hợp và đưa ra các nhận xét của riêng mình . Nếu các nhận xét cũng như Báo cáo còn điều gì sai sót mong đựơc sự chỉ bảo của Cô hướng dẫn và của quý Công ty đặc biệt là sự giúp đỡ của cô Kế toán trưởng . Em xin chân thành Thank .
Mục lục
Lời mở đầu : 1
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 3
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty vật tư và xuất nhập
khẩu hoá chất 3
II - Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5
1 - Đặc điểm về ngành nghề 5
2 - Đặc điểm sản phẩm , loại hàng hoá 5
3 - Đặc điểm qui mô hoạt động , thị trường kinh doanh 6
4 - Quan hệ của công ty với các bên liên quan 8
III - Kết quả hoạt động một số năm gần đây 9
IV - Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất 11
1 - Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong công ty 11
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở công ty 12
Phần II: Công tác kế toán trong Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 15
I : Đặc điểm tổ chức quản lý tài chính ở Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất : 15
II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15
1 - cách tổ chức bộ máy kế toán 15
2 - Cơ cấu lao động phòng kế toán 16
3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 16
4 - Mối quan hệ bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong công ty 18
III : Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 19
1 - Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán 19
2 - Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán 19
3 - Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 20
4 - Đặc điểm báo cáo tài chính 20
IV . Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 21
1 - Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về Ngân hàng 21
2 - Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ 25
3 - Đặc điểm tổ chức lao động tiền lương 27
4 - Đặc điểm kế toán theo dõi mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu 29
V : Quy trình lập báo cáo tài chính ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất33
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung 34
I : Về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 34
II : Về công tác kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 37
K
Phụ lục 1 : Danh mục tài khoản tổng hợp của Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất
STT SHTK Tên tài khoản STT SHTK Tên tài khoản
1 111 Tiền mặt 21 331 Phải trả ng¬ời bán
2 1111 Tiền Việt Nam 22 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà n¬ước
3 1112 Ngoại tệ 23 334 Phải trả công nhân viên
4 112 Tiền gửi ngân hàng 24 338 Phải trả , phải nộp khác
5 1121 Tiền Việt Nam 25 411 Nguồn vốn kinh doanh
6 1122 Ngoại tệ 26 414 Quỹ đầu t¬ phát triển
7 131 Phải thu khách hàng 27 415 Quỹ dự phòng tài chính
8 133 Thuế GTGT đ¬ợc khấu trừ 28 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
9 138 Phải thu khác 29 421 Lợi nhuận ch¬a phân phối
10 139 Dự phòng phải thu khó đòi 30 431 Quỹ khen thưởng , phúc lợi
11 141 Tạm ứng 31 511 Doanh thu bán hàng
12 142 Chi phí trả tr¬ớc 32 531 Hàng bán bị trả lại
13 152 Nguyên liệu , vật liệu 33 532 Giảm giá hàng bán
14 153 Công cụ , công cụ 34 632 Giá vốn hàng bán
15 155 Thành phẩm 35 641 Chi phí bán hàng
16 211 TSCĐ hữu hình 36 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
17 214 Hao mòn tài sản cố định 37 711 Thu nhập hoạt động tài chính
18 222 Góp vốn liên doanh 38 721 Các khoản thu nhập bất th-ờng
19 241 Xây dựng cơ bản dở dang 39 811 Chi phí hoạt động tài chính
20 311 Vay ngắn hạn 40 821 Chi phí bất th¬ường
911 Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng 2 tài khoản ngoài bảng cân đối :
STT SHTK Tên tài khoản
1 004 Nợ khó đòi đã xử lý
2 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phụ lục 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 01Tháng 01 Năm 2000 đến 31 Tháng 12 Năm
tài sản Mã số Số tiền Nguồn vốn Mã số Số tiền
A - TSLĐ và ĐTNH 100 178.137.620.201 A- Nợ phải trả 300 165.374.432.617
I - Tiền 110 29.933.407.352 I - Nợ ngắn hạn 310 165.374.432.617
Tiền mặt tại quỹ 111 1.995.494.533 Vay ngắn hạn 311 123.122.652.157
Tiền gửi ngân hàng 112 27.937.912.819 Phải trả ng¬ười bán 313 24.552.622.379
Ng¬ời mua trả tiền tr¬ước 314 112.195.695
II - Các khoản phải thu 130 123.616.351612 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 315 2.942.136.562
Phải thu khách hàng 131 79.900.041.457 Phải trả công nhân viên 316 1.415.662.918
Trả tr¬ớc cho ng-ời bán 132 43.507.821.474 Các khoản phải trả khác 318 13.229.162.906
Thuế GTGT đ¬ợc khấu trừ 133
Phải thu khác 138 208.488.681
Dự phòng phải thu khó đòi 139
III - Hàng tồn kho 140 24.412.852.749
Nguyên liệu , vật liệu 142 412.404.208
Công cụ , công cụ 143 14.849.217
Thành phẩm tồn kho 145 402.229.534
IV - Tài sản l¬ưu động khác 150 175.008.488
Tạm ứng 151 165.992.615
Chi phí trả tr¬ớc 152 9.015.873
B - tscđ và ĐTDH 200 8.171.135.685 B- Nguồn vốn CSH 400 21.034.323.269
I - Tài sản cố định 210 7.015.884.023 I - Nguồn vốn Quĩ 410 20.404.627.709
TSCĐ hữu hình 211 7.105.884.023 Nguồn vốn kinh doanh 411 18.672.721.740
Nguyên giá 212 16.504.715.592 Quỹ đầu t¬ phát triển 967.732.515
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (9.398.831.576) Quỹ dự phòng tài chính 415 176.893.427
Lợi nhuận ch¬a phân phối 418 587.280.027
II - Các khoản đầu t¬ TCDH 220 1.007.607.507
Góp vốn liên doanh 222 957.607.507 II - Nguồn kinh phí 420 629.695.560
Các khoản đầu t¬ dài hạn khác 229 50.000.000
III - Chi phí XDCB dở dang 230 157.644.155
Tổng cộng tài sản 250 186.408.755.886 Tổng cộng nguồn vốn 430 186.408.755.886
Lời nói đầu
“ Học đi đôi với hành” , đó là câu nói đã có từ rất lâu của cha ông ta . Học trên giảng đường những lý thuyết , bài học làm cơ sở cho chúng ta ứng dụng vào thực tiễn , lý luận mà không có thực tiễn ứng dụng thì chỉ là lý luận suông , còn nếu ta bắt tay vào thực tế mà không học , không có kiến thức thì không thể làm đúng theo yêu cầu của công việc , nhất lại là làm kế toán . Vì vậy , sau ba năm ruỡi ngồi trên ghế giảng đường , tiếp thu kiến thức từ rất nhiều môn học , nhiều mảng , từ kiến thức xã hội , kinh tế cũng như chính trị và nhất là các kiến thức về kế toán . Tạo điều kiện cho chính bản thân sinh viên không bị lạc lõng giữa khối lượng kiến thức trên sách vở , cũng như không bị bỡ ngỡ , lúng túng trong quá trình đi xin việc cũng như làm việc , nhà trường đã dành một học kỳ cho sinh viên tiến hành quá trình thực tập , giai đoạn này sinh viên sẽ được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động , công việc cũng như công tác kế toán tại cơ sở thực tập . Thông qua giai đoạn thực tập tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , em đã được tiếp xúc trực tiếp thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh , hoạt động điều hành , quản lý trong Công ty . Đây là một giai đoạn đầy khó khăn , lúng túng vì kiến thức trên sách vở khác rất nhiều những gì đang diễn ra trên thực tế cả về cách quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán . Mặc dù vậy , trong thời gian tìm hiểu tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , trên cở sở vận dụng những kiến thức đại cương cũng như chuyên ngành vào việc quan sát , đánh giá thực tế về Công ty nhằm nắm bắt được một cách chung nhất , khái quát nhất quá trình hình thành , quá trình phát triển , các hoạt động quản lý cũng như qui trình hạch toán – kế toán trong doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó , từ những ngày thực tập đầu tiên , em đã tiếp xúc với các phòng ban trong Công ty , đặc biệt là phòng kế toán , với các nhân viên trong phòng nhằm thu thập tài liệu , tìm hiểu về các khía cạnh cần thiết để viết Báo cáo tổng hợp .
Mặc dù lượng kiến thức có hạn , thời gian tiếp xúc với Công ty chưa nhiều , cộng với những khó khăn , bỡ ngỡ do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, nhưng nhờ sự quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các phòng , ban trong công ty và dưới sự hướng dẫn của Th.s Phạm Bích Chi em đã hoàn thành được Báo cáo của mình .
Báo cáo của em bao gồm ba phần như sau :
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất
Phần II : Tổ chức kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
điều này gây ra bất lợi là tài sản trong doanh nghiệp đã không đề cập đúng giá cả thị trường , trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài sản có thể tăng hay giảm làm ảnh hưởng đến quá trình tính khấu hao , ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ hạch toán , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành đánh giá lại TSCĐ nhằm theo dõi chính xác hơn nữa giá trị TSCĐ và khấu hao để tính vào chi phí của kỳ hạch toán . Trong bảng cân đối kế toán cuả công ty không theo dõi TK213 “ TSCĐ vô hình” , đây là một thiếu sót bởi lẽ , doanh nghiệp có quyền sử dụng đất , lợi thế về mặt bằng kinh doanh cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường , vì vậy công ty nên theo dõi thêm TK 213 , tăng được giá trị tài sản của doanh nghiệp cũng như hàng kỳ có thể trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý , hợp lệ . Ngoài ra , trong Bảng tính khấu hao cơ bản cũng như sổ theo dõi TSCĐ , không theo dõi tỉ lệ trích khấu hao mà chỉ tính thời gian sử dụng còn lại và mức khấu hao , như vậy là còn thiếu so với chế độ của Bộ tài chính quy định theo dõi chi tiết và đầy đủ . Cũng trong phần hành này , kế toán vào đầu năm tiến hành lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định năm sau , đây là một sự sáng tạo mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm dự toán được chi phí khâú hao tài sản cố định cho năm sau . Trong bảng phân bổ khấu hao chính ra phải có phần phân bổ cho nơi sử dụng thì kế toán đã không theo dõi cho nơi sử dụng có lẽ là để giảm bớt khối lượng tính toán cho doanh nghiệp bởi lẽ doanh nghiệp không có TK627 , do đó toàn bộ được ghi vào TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” mà không phân bổ vào TK 641 “ Chi phí bán hàng” , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành phân bổ vào cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Đây là doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu , nên quá trình mua và bán hàng là đồng thời , nhất là doanh nghiệp thường mua hàng về và luân chuyển để bán hàng ngay chứ không tiến hành nhập kho . Việc phản ánh trên sổ sách kế toán như vậy là đơn giản , dễ làm , phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán , ít phải đối chiếu giữa các sổ sách . Song với cách ghi chép như vậy không toát lên được nội dung cụ thể . Chẳng hạn , quá trình mua thu mua hàng được công ty tổ chức theo dõi trị giá hàng mua đồng thời trên sổ nhật ký TK331 , do đó không theo dõi sát được tình hình mua hàng , trị giá hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu mua trong kỳ . Do đó , để theo dõi sát sao quá trình này , kế toán nên mở thêm sổ nhật ký TK151 để phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khâủ và nhập khẩu đang đi đường cuối tháng . Với việc mở thêm sổ nhật ký TK151 không làm tăng thêm tính phức tạp trong việc ghi sổ kế toán mà trái lại nó còn phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá là rất thuận tiện cho việc theo dõi , kiểm tra số liệu ... Trong quá trình mua hàng , kế toán nên xây dựng kế hoạch mua hàng nhằm đẩy mạnh công tác thu mua hàng hóa , xây dựng các kế hoạch thu mua hợp lý và chính xác . Mặt khác , việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong quá trình mua hàng của công ty chủ yếu là ngoại tệ , do đó ngoài việc phản ánh số phát sinh ngoại tệ thanh toán bằng tiền Việt Nam , sổ chi tiết theo dõi số dư TK331 cần được mở chi tiết thêm phần phát sinh ngoại tệ để theo dõi được trực tiếp số phát sinh bằng ngoại tệ , việc mở sổ như vậy rất phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh , dễ sử dụng , kiểm tra , đối chiếu và phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán .
Kết luận
Xuất phát từ đặc điểm riêng có trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như thực tiễn hết sức sinh động của hoạt động này đòi hỏi phải có những qui trình tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với những yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý trong công ty cũng như công tác hạch toán kế toán . Được sự giúp đỡ của Th.s Phạm Bích Chi , của cán bộ phòng kế toán đã hướng dẫn về nghiệp vụ và cung cấp những số liệu thực tế của hoạt động kinh doanh của Công ty , tạo điều kiện cho việc viết Báo cáo tổng hợp được hoàn thành một cách đầy đủ , đúng thời hạn . Qua nắm bắt tình hình , xem xét , nghiên cứu công tác quản lý cũng như số liệu thực tế em đã hoàn thành Báo cáo thực tập với đầy đủ các thông tin của một báo cáo thực tập yêu cầu . Mặc dù có đôi chút khó khăn nhưng với sự cố gắng của bản thân , kết hợp với các kiến thức đã được học cũng như nghiên cứu trong qúa trình còn là một sinh viên em đã phân tích tổng hợp và đưa ra các nhận xét của riêng mình . Nếu các nhận xét cũng như Báo cáo còn điều gì sai sót mong đựơc sự chỉ bảo của Cô hướng dẫn và của quý Công ty đặc biệt là sự giúp đỡ của cô Kế toán trưởng . Em xin chân thành Thank .
Mục lục
Lời mở đầu : 1
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 3
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty vật tư và xuất nhập
khẩu hoá chất 3
II - Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5
1 - Đặc điểm về ngành nghề 5
2 - Đặc điểm sản phẩm , loại hàng hoá 5
3 - Đặc điểm qui mô hoạt động , thị trường kinh doanh 6
4 - Quan hệ của công ty với các bên liên quan 8
III - Kết quả hoạt động một số năm gần đây 9
IV - Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất 11
1 - Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong công ty 11
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở công ty 12
Phần II: Công tác kế toán trong Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 15
I : Đặc điểm tổ chức quản lý tài chính ở Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất : 15
II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15
1 - cách tổ chức bộ máy kế toán 15
2 - Cơ cấu lao động phòng kế toán 16
3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 16
4 - Mối quan hệ bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong công ty 18
III : Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 19
1 - Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán 19
2 - Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán 19
3 - Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 20
4 - Đặc điểm báo cáo tài chính 20
IV . Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 21
1 - Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về Ngân hàng 21
2 - Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ 25
3 - Đặc điểm tổ chức lao động tiền lương 27
4 - Đặc điểm kế toán theo dõi mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu 29
V : Quy trình lập báo cáo tài chính ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất33
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung 34
I : Về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 34
II : Về công tác kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 37
K
Phụ lục 1 : Danh mục tài khoản tổng hợp của Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất
STT SHTK Tên tài khoản STT SHTK Tên tài khoản
1 111 Tiền mặt 21 331 Phải trả ng¬ời bán
2 1111 Tiền Việt Nam 22 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà n¬ước
3 1112 Ngoại tệ 23 334 Phải trả công nhân viên
4 112 Tiền gửi ngân hàng 24 338 Phải trả , phải nộp khác
5 1121 Tiền Việt Nam 25 411 Nguồn vốn kinh doanh
6 1122 Ngoại tệ 26 414 Quỹ đầu t¬ phát triển
7 131 Phải thu khách hàng 27 415 Quỹ dự phòng tài chính
8 133 Thuế GTGT đ¬ợc khấu trừ 28 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
9 138 Phải thu khác 29 421 Lợi nhuận ch¬a phân phối
10 139 Dự phòng phải thu khó đòi 30 431 Quỹ khen thưởng , phúc lợi
11 141 Tạm ứng 31 511 Doanh thu bán hàng
12 142 Chi phí trả tr¬ớc 32 531 Hàng bán bị trả lại
13 152 Nguyên liệu , vật liệu 33 532 Giảm giá hàng bán
14 153 Công cụ , công cụ 34 632 Giá vốn hàng bán
15 155 Thành phẩm 35 641 Chi phí bán hàng
16 211 TSCĐ hữu hình 36 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
17 214 Hao mòn tài sản cố định 37 711 Thu nhập hoạt động tài chính
18 222 Góp vốn liên doanh 38 721 Các khoản thu nhập bất th-ờng
19 241 Xây dựng cơ bản dở dang 39 811 Chi phí hoạt động tài chính
20 311 Vay ngắn hạn 40 821 Chi phí bất th¬ường
911 Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng 2 tài khoản ngoài bảng cân đối :
STT SHTK Tên tài khoản
1 004 Nợ khó đòi đã xử lý
2 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phụ lục 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 01Tháng 01 Năm 2000 đến 31 Tháng 12 Năm
tài sản Mã số Số tiền Nguồn vốn Mã số Số tiền
A - TSLĐ và ĐTNH 100 178.137.620.201 A- Nợ phải trả 300 165.374.432.617
I - Tiền 110 29.933.407.352 I - Nợ ngắn hạn 310 165.374.432.617
Tiền mặt tại quỹ 111 1.995.494.533 Vay ngắn hạn 311 123.122.652.157
Tiền gửi ngân hàng 112 27.937.912.819 Phải trả ng¬ười bán 313 24.552.622.379
Ng¬ời mua trả tiền tr¬ước 314 112.195.695
II - Các khoản phải thu 130 123.616.351612 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 315 2.942.136.562
Phải thu khách hàng 131 79.900.041.457 Phải trả công nhân viên 316 1.415.662.918
Trả tr¬ớc cho ng-ời bán 132 43.507.821.474 Các khoản phải trả khác 318 13.229.162.906
Thuế GTGT đ¬ợc khấu trừ 133
Phải thu khác 138 208.488.681
Dự phòng phải thu khó đòi 139
III - Hàng tồn kho 140 24.412.852.749
Nguyên liệu , vật liệu 142 412.404.208
Công cụ , công cụ 143 14.849.217
Thành phẩm tồn kho 145 402.229.534
IV - Tài sản l¬ưu động khác 150 175.008.488
Tạm ứng 151 165.992.615
Chi phí trả tr¬ớc 152 9.015.873
B - tscđ và ĐTDH 200 8.171.135.685 B- Nguồn vốn CSH 400 21.034.323.269
I - Tài sản cố định 210 7.015.884.023 I - Nguồn vốn Quĩ 410 20.404.627.709
TSCĐ hữu hình 211 7.105.884.023 Nguồn vốn kinh doanh 411 18.672.721.740
Nguyên giá 212 16.504.715.592 Quỹ đầu t¬ phát triển 967.732.515
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (9.398.831.576) Quỹ dự phòng tài chính 415 176.893.427
Lợi nhuận ch¬a phân phối 418 587.280.027
II - Các khoản đầu t¬ TCDH 220 1.007.607.507
Góp vốn liên doanh 222 957.607.507 II - Nguồn kinh phí 420 629.695.560
Các khoản đầu t¬ dài hạn khác 229 50.000.000
III - Chi phí XDCB dở dang 230 157.644.155
Tổng cộng tài sản 250 186.408.755.886 Tổng cộng nguồn vốn 430 186.408.755.886
Lời nói đầu
“ Học đi đôi với hành” , đó là câu nói đã có từ rất lâu của cha ông ta . Học trên giảng đường những lý thuyết , bài học làm cơ sở cho chúng ta ứng dụng vào thực tiễn , lý luận mà không có thực tiễn ứng dụng thì chỉ là lý luận suông , còn nếu ta bắt tay vào thực tế mà không học , không có kiến thức thì không thể làm đúng theo yêu cầu của công việc , nhất lại là làm kế toán . Vì vậy , sau ba năm ruỡi ngồi trên ghế giảng đường , tiếp thu kiến thức từ rất nhiều môn học , nhiều mảng , từ kiến thức xã hội , kinh tế cũng như chính trị và nhất là các kiến thức về kế toán . Tạo điều kiện cho chính bản thân sinh viên không bị lạc lõng giữa khối lượng kiến thức trên sách vở , cũng như không bị bỡ ngỡ , lúng túng trong quá trình đi xin việc cũng như làm việc , nhà trường đã dành một học kỳ cho sinh viên tiến hành quá trình thực tập , giai đoạn này sinh viên sẽ được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động , công việc cũng như công tác kế toán tại cơ sở thực tập . Thông qua giai đoạn thực tập tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , em đã được tiếp xúc trực tiếp thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh , hoạt động điều hành , quản lý trong Công ty . Đây là một giai đoạn đầy khó khăn , lúng túng vì kiến thức trên sách vở khác rất nhiều những gì đang diễn ra trên thực tế cả về cách quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán . Mặc dù vậy , trong thời gian tìm hiểu tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , trên cở sở vận dụng những kiến thức đại cương cũng như chuyên ngành vào việc quan sát , đánh giá thực tế về Công ty nhằm nắm bắt được một cách chung nhất , khái quát nhất quá trình hình thành , quá trình phát triển , các hoạt động quản lý cũng như qui trình hạch toán – kế toán trong doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó , từ những ngày thực tập đầu tiên , em đã tiếp xúc với các phòng ban trong Công ty , đặc biệt là phòng kế toán , với các nhân viên trong phòng nhằm thu thập tài liệu , tìm hiểu về các khía cạnh cần thiết để viết Báo cáo tổng hợp .
Mặc dù lượng kiến thức có hạn , thời gian tiếp xúc với Công ty chưa nhiều , cộng với những khó khăn , bỡ ngỡ do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, nhưng nhờ sự quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các phòng , ban trong công ty và dưới sự hướng dẫn của Th.s Phạm Bích Chi em đã hoàn thành được Báo cáo của mình .
Báo cáo của em bao gồm ba phần như sau :
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất
Phần II : Tổ chức kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: