Download miễn phí Khóa luận Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã Châu Đốc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . i
MỤC LỤC. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH.iii
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT . iv
DANH MỤC CÁC BẢNG . v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. vi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.1
1.1 Cơsởhình thành.1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.1
1.3 Khái quát vềphương pháp và nội dung nghiên cứu.1
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
CHƯƠNG 2. CƠSỞLÝ THUYẾT.3
2.1. ThuếGiá trịgia tăng (GTGT).3
2.1.1. Định nghĩa.3
2.1.2. Đối tượng chịu thuế.3
2.1.3. Đối tượng nộp thuế.3
2.1.4. Đối tượng không chịu thuế.3
2.1.5. Phương pháp tính thuế.3
2.1.6 Thuếsuất.4
2.2 Thuếthu nhập doanh nghiệp (TNDN).4
2.2.1 Đối tượng nộp thuế.4
2.2.2 Thu nhập chịu thuếthu nhập doanh nghiệp:.4
2.2.3 Thu nhập không chịu thuế.4
2.2.4 Căn cứtính thuế.5
2.2.5 Thu nhập tính thuế.5
2.2.6 Thuếsuất.6
2.3 Quy trình kê khai thuế.6
2.3.1 Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuếcủa người nộp thuế.8
2.3.2 Bước 2: Xửlý kê khai thuế.11
2.3.3 Bước 3: Xửlý vi phạm hồsơkê khai thuế.13
2.4 Quy trình kiểm tra thuế.14
2.4.1. Bước 1: tổchức thực hiện phân tích sâu các DN trong kếhoạch thanh
tra, kiểm tra tại trụsởcơquan thuế.17
2.4.2. Bước 2: Thanh tra, kiểm tra tại cơsởcủa DN theo quyết định.19
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU SƠLƯỢC VỀCHI CỤC THUẾ.24
3.1. Đặc điểm kinh tếxã hội.24
3.1.1. Vịtrí địa lý của ThịXã Châu đốc.24
3.1.2. Diện tích Thịxã.24
3.1.3. Dân số.24
3.1.4. Cơcấu kinh tếcủa Thịxã.24
3.2. Tổchức bộmáy Chi cục Thuế:.25
3.2.1. Giới thiệu đôi nét vềChi cục Thuế.25
3.1.2. Sơ đồtổchức bộmáy Chi Cục Thuế.25
3.1.3. Chức Năng Và Nhiệm VụCủa BộMáy Chi Cục Thuế.25
3.1.4 Mối quan hệgiữa đội kiểm tra thuế1 và các bộphận khác.30
3.1.5.Vềcán bộ.31
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC.33
4.1 Tình hình quản lý thu thuếgiá trịgia tăng và thuếthu nhập doanh nghiệp
trong hai năm 2007 và 2008.33
4.1.1 Năm 2007.33
4.1.2 Năm 2008.35
4.2 Công tác giám sát tờkhai.38
4.2.1 Năm 2007.39
4.2.2 Năm 2008.42
4.3 Công tác kiểm tra tại trụsởchi cục thuế.43
4.4 Công tác kiểm tra tại cơsởngười nộp thuế.49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.63
5.1 Kết luận.63
5.2. Kiến nghị.63
5.2.1. Đối với từng sắc thuế.63
5.2.2 Kiến nghịvềcán bộvà đào tạo đội ngũcán bộ.64
5.2.3 Kiến nghịvềcông tác thanh tra.65
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-03-13-khoa_luan_danh_gia_cong_tac_kiem_tra_viec_ke_khai_thue_gtgt_Vrtd7niM7Y.png /tai-lieu/khoa-luan-danh-gia-cong-tac-kiem-tra-viec-ke-khai-thue-gtgt-va-thue-tndn-tai-chi-cuc-thue-thi-xa-chau-doc-92445/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; bên cạnh đó sẽ có sự
hỗ trợ của các phòng ban khác để hỗ trợ cho nhiệm vụ của đội nói riêng và của chi cục nói
chung hoàn thành nhanh chóng.
3.1.5.Về cán bộ
* Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính:
Bảng 3.2: Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính
GIỚI TÍNH BIÊN CHẾ HỢP ĐỒNG TỔNG CỘNG
NAM
NỮ
57
21
5
5
62
26
TỔNG CỘNG 78 10 88
Qua bảng thống kê giới tính ta thấy cán bộ viên chức trong biên chế chiếm đa số
78 người trên tổng số 88. Tỷ trọng chiếm 88,64%; số cán bộ này gắn bó trong ngành lâu năm,
điều đó chứng tỏ thế mạnh của Chi cục Thuế về đội ngũ cán bộ.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên.
Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên
CÁC CHỈ TIÊU SỐ NHÂN VIÊN TỶ TRỌNG
1. Trình độ văn hóa
- Hết cấp II
- Hết cấp III
2. Trình độ nghiệp vụ
chuyên môn
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học
- Chưa qua đào tạo
3.Thâm niên:
- Tư` 1 – 5 năm
- Tư` 6 – 10 năm
- Từ 10 năm trở lên
13
75
27
01
57
03
07
09
72
14,77%
85,23%
30,68%
1,14%
64,77%
3,41%
7,95%
10,23%
81,82%
Nhận xét:
Về trình độ văn hóa
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 31
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Số cán bộ học hết cấp III đạt tỷ trọng lớn 85,23%, 75 người so với toàn Chi cục
(88 người), điều này cho thấy số cán bộ trên đã trang bị cho mình một kiến thức cơ bản để
hiểu biết và nhận thức được những diễn biến trong xã hội.
Về trình độ chuyên môn
Đa số cán bộ Chi cục thuế đã được đào tạo qua trường lớp, số cán bộ qua trung
học là 57 người đạt 64,77%, Đại học là 27 người đạt 30,68%, cao đẳng 01 người đạt 1,14%,
số còn lại là 03 người chưa qua đào tạo là hợp đồng bảo vệ và tạp vụ. Với trình độ nghiệp vụ
chuyên môn như vậy, chi cục thuế Châu Đốc có đủ khả năng nắm bắt, theo kịp sự phát triển
kinh tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật để thực hiện tốt chỉ tiêu, kế hoạch của Nhà nước giao
phó.
Về thâm niên
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong Chi cục Thuế là 72 người, đạt tỷ trọng 81,82%. Số
cán bộ này đã gắn bó trong ngành từ 10 năm trở lên, đây là đội ngũ cán bộ làm nền tảng, có
đầy đủ kinh nghiệm trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, từng cán bộ thuế không ngừng
phát huy tinh thần sáng tạo, chủ động tháo gỡ khó khăn và đề ra biện pháp thu đạt hiệu quả và
có lập trường vững chắc.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 32
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC
KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CHÂU ĐỐC
Ở chương 3 đã trình bày sơ lược về chi cục thuế Châu Đốc. Chương 4 sẽ đi sâu vào phân tích
đánh giá các công việc được thực hiện tại chi cục thuế Châu Đốc. Cụ thể chương này sẽ tập
trung phân tích về những vấn đề sau:
• Tình hình thực hiện thu hai loại thuế GTGT và thuế TNDN trong hai năm 2007 và
2008;
• Công tác giám sát tờ khai của hai năm 2007 và 2008;
• Công tác kiểm tra tại trụ sở chi cục thuế và công tác kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế.
4.1 Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai
năm 2007 và 2008
Thuế ngoài quốc doanh (NQD) là khoản thu mang tính bền vững nhưng cũng là
sắc thuế khó thu và khó hoàn thành. Bởi ngoài yếu tố chủ quan thì một bộ phận các tổ chức,
cá nhân luôn tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế. Trong sắc thuế ngoài quốc doanh thì
thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chiếm tỷ trọng tương đối cao. Thuế GTGT và thuế
TNDN tăng hay giảm phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và chịu ảnh
hưởng trực tiếp những tác động khách quan như giá cả, thiên tai, dịch bệnh Và để biết tình
hình quản lý hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế Châu Đốc như thế nào, chúng
ta đi sâu vào phần phân tích.
4.1.1 Năm 2007
Trong năm 2007, tổng số thu toàn thị xã thu được 152.830.549.014 đồng, đạt
116.06% chỉ tiêu pháp lệnh giao, đạt 109.56% doanh thu phấn đấu, chi cục đã hoàn thành chỉ
tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân.
a. Số đối tượng nộp thuế đóng góp vào NSNN cụ thể năm 2007 như sau:
Bảng4.1: Số đối tượng nộp thuế trong năm 2007
Số đối tượng nộp thuế
Phương pháp quản lý thuế Năm 2006 Năm 2007
Năm
2007 so
năm
2006
Tốc độ
tăng
2007 so
với năm
2006
1. Theo phương pháp khấu trừ 1.653 1.673 20 1,21%
2. Theo phương pháp TT trên GTGT 505 365 -140 -27,72%
3. Theo phương pháp TT trên DT 19.103 18.649 -454 -2,38%
4. Ấn định thuế 18.187 16.687 -1.500 -8,25%
5. Thời vụ 1.226 1.437 211 17,21%
(Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc)
Qua bảng tổng kết trên ta thấy một điều là mỗi năm số đơn vị nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ dần dần tăng lên so với năm 2006 đã tăng được 1,21%. Bên cạnh đó, số
đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, ấn định thuế ngày càng giảm, nhất là số đơn
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 33
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
vị nộp thuế theo doanh thu năm 2007 giảm 28,55% so với năm 2006. Và số đối tượng nộp
theo cách khoán thuế ngày càng giảm dần, điều này phù hợp với xu hướng tự khai tự
nộp hiện nay.
4,38%
61,49%
19,88%
3,53%
0,69%
0,34%
9,68%
sản xuất
thương nghiệp
Ăn
dịch vụ
khác vận tải
xây dựng
Biểu đồ 4.1: Số đối tượng nộp thuế năm 2007
(Nguồn:Chi cục thuế Châu Đốc)
Trong tổng số đối tượng nộp thuế thì những đối tượng trong lĩnh vực thương
nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn. Cụ thể ngành thương nghiệp chiếm trên 60% và
ngành dịch vụ gần 20%. Đây cũng là điều dễ hiểu vì thế mạnh của thị xã là thương mại và du
lịch, hàng năm thu hút hàng trăm ngàn lượt khách du lịch.
b. Tình hình thu thuế GTGT, TNDN năm 2007
Bảng4.2: Tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN năm 2007
ĐVT: triệu đồng
Thực hiện Chỉ tiêu phấn đấu So phấn đấu(%) So cùng kỳ(%)
Phương pháp Thuế
GTGT
Thuế
TNDN
Thuế
GTGT
Thuế
TNDN
Thuế
GTGT
Thuế
TNDN
Thuế
GTGT
Thuế
TNDN
Phương pháp trực tiếp 12.663 21.726 10.116 19.605
Phương pháp khấu trừ 5.566 2.854 5.566 2.854
Hộ thời vụ 569 792 569 792
Tổng cộng 18.798 25.372 16.251 23.251 115,67 109,12 110 111,21
(Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc)
Qua bảng tổng kết trên ta thấy, tổng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đều đạt trên 100% so chỉ tiêu phấn đấu. Đây là mức đạt chỉ tiêu rất cao so các năm
trước. Riêng thuế giá trị gia tăng thực thu đạt 18.798 triệu đồng, hơn so chỉ tiêu phấn đấu đến
2.527 triệu đồng, tương đương 15,67%. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình thu
cũng rất khả quan với số thực thu là 25.372 triệu đồng, cao hơn 9,12% so chỉ tiêu phấn đấu.
Nhìn chung, tình hình thu thuế tiến triển rất tốt so với năm 2006.
Nguyên nhân của kết quả đạt được: là tình hình kinh tế năm 2007 có những bước
tiến rất khả quan. Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong
vòng 10 năm qua (8,5%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành
nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng vẫn vươn lên đạt được kế
hoạch. Công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và tăng thêm tỷ trọng công nghiệp chế
biến. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 34
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
độ tăng trưởng chung của GDP. Như vậy, xét về khía cạnh kinh tế thì thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp được thu tăng là điều tất yếu.
Bên cạnh đó còn phải kể đến sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo của Thị ủy, UBND
Thị xã, Cục Thuế; sự phối hợp tích cực của các cơ quan ban ngành. Sự nổ lực của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế; sự phấn đấu của ngành thuế chủ động triển khai tổ chức thực hiện
nhiệm vụ và áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp quản lý hiệu quả đã góp phần hoàn thành
nhiệm vụ công tác thuế năm 2007.
Tuy nhiên, trong năm này điều kiện triển khai thu thuế cũng gặp rất nhiều khó
khăn: tính chuyên nghiệp của các cơ sở kinh doanh chưa cao; chủ yếu là buôn bán nhỏ, lẻ;
không thực hiện đúng chế độ số sách kế toán do nhiều nguyên nhân như trình độ thấp nên ít
hiểu biết về luật để tuân thủ cho đúng, cố tình làm sai để gian lận hay đơn giản hoá các thủ tục
để việc mua bán được tiến hành nhanh chóng vì thực hiện trình tự theo luật định đôi khi đòi
hỏi nhiều thời gianNhững gian lận thường thấy là lợi dụng quy trình tự tính thuế, tự kê khai
thuế một số doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm trong kê khai nhằm mục đích trốn thuế như lập
bảng kê khấu trừ đầu vào khống, ghi giá mua cao hơn giá thực tế hay xuất hoá đơn thấp hơn
giá thanh toá...