yox_nox

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Danh mục biểu ñồ
1 MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1.2 Mục ñich, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
1.2.2 Yêu cầu
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
2.2 Sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.2.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái
2.3 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
2.4 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
2.5 ðịnh hướng sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông Hồng và tỉnh Hải
Dương
2.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng
2.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hải Dương
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ðối tượng nghiên cứu
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ðiều tra ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng
3.2.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
3.2.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương theo hướng phát triển bền vững ñến năm 2020
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2 Phương pháp ñiều tra
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
3.4.4 Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ
3.4.5 Phương pháp chuyên gia
3.4.6 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Cẩm Giàng
4.2.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo ñơn vị hành chính
4.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
4.2.4 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
4.2.5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình
sử dụng ñất chính của huyện
4.2.6 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
4.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương ñến năm 2020
4.3.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng
4.3.2 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp
4.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020
4.3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng…
ðất ñai là ñiều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ một
ngành sản xất nào: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây
dựng… nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành không giống nhau. Trong
sản xuất nông nghiệp, ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không gì
thay thế ñược.
Việt Nam là nước có diện tích bình quân trên ñầu người thấp (khoảng
0,4 ha/người, gần bằng 1/6 múc bình quân của thế giới) ñời sống nông dân
khó khăn, sự phân hoá giàu cùng kiệt giữa các vùng miền ngày càng rõ, ñòi hỏi
chúng ta cần có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng ñất, nhất là
nước ta ñã ra nhập WTO. Khi ñã vào WTO thì thuộc tính hàng hoá của nông
sản làm ra phải mang một chất mới, phải có những ñiều kiện cần và ñủ ñể
cạnh tranh, không những trên thị trường quốc tế mà ngay cả trên “sân nhà”.
Mặt khác do quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, sức ép
về sự gia tăng dân số, tốc ñộ ñô thị hoá ồ ạt, môi trường bị huỷ hoại…nên
diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị suy giảm ñặc biệt là ñất trồng
trọt. Vì vậy việc sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả cao trên cả ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược lâu dài
ñối với mỗi quốc gia.
Cẩm Giàng là một huyện của tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng ñồng
bằng châu thổ sông Hồng, cùng với sự gia tăng dân số, kéo theo áp lực về nhà
ở, quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá tăng nhanh làm cho diện tích ñất
nông nghiệp có xu hướng giảm. Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng tương
ñối lớn của huyện. Hiện nay, áp lực về vấn ñề lương thực ñã giảm xuống, xu
hướng ñộc canh cây lúa của huyện không còn nhiều. Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng diễn ra ở hầu hết các xã trong huyện ñã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ,
mang tính tự phát. Vì vậy, ñể có chiến lược sử dụng ñất hiệu quả, góp phần ổn
ñịnh và từng bước nâng cao ñời sống người dân thì việc ñánh giá hiện trạng
và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
vừa mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy, tui thực hiện nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và
ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục ñich, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiện trạng ñất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng ñể có kế
hoạch khai thác và sử dụng vào các mục ñích nông nghiệp.
- ðề xuất phương hướng khai thác sử dụng ñất nông nghiệp ñể làm cơ
sở hoạch ñịnh chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho các năm tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp, ñề xuất các giải pháp sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
ðất ñã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraiep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất
là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và
thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Học giả người Anh V.RWiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi
xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” [5].
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp [1].
Theo quan ñiểm của ñánh giá ñất thì ñất ñai ñược ñịnh nghĩa là một
vùng ñất mà ñặc tính của nó ñược xem như bao gồm các ñặc trưng tự nhiên
quyết ñịnh ñến khả năng khai thác ñược hay không mà ở mức ñộ nào của
vùng ñó. Thuộc tính của ñất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên
dưới, thuỷ văn, ñộng vật, thực vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như
hiện tại của con người [33].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của
con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [32].
Như vậy có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa khác nhau về ñất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành ñất, có khái niệm nêu lên mối
quan hệ giữa ñất và cây trồng và các ngành sản xuất, nhưng nhìn chung có
thể hiểu: ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu
tố thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và
cuộc sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp: Là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục ñích bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác [14].
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác
ñã nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất”
[5]. Luật ñất ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [2]. Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai
là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng
như sau:
ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người
thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra
sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản
xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính
tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác
ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [12].
ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số,
lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả cần xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm
chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên [22].
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là
ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản
xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng. ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự nhiên
của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng ñất, do
vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho ñất thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục
[17]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra
và khả năng sinh lợi của ñất.
Như vậy: trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc
biệt và không thể thay thế ñược. Nhưng diện tích ñất ñai lại có hạn, bên cạnh
ñó sự gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa làm cho
diện tích ñất ñang ngày càng giảm ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Mặt khác hiện
tượng biến ñổi khí hậu toàn cầu ñã ảnh hưởng lớn ñến diện tích, năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất ñai một cách hợp lý là
một trong những ñiều kiện ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.2 Sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Sử dụng ñất trên quan ñiểm phát triển bền vững là sử dụng ñất hiện tại
không làm ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất trong tương lai. Cụ thể hơn là
không sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo, không sử
dụng tài nguyên không tái tạo nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay
thế, không thải ra chất ñộc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và ñồng hóa của
trái ñất.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
4.3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
4.3.4.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản
Trong sản xuất thị trường là yếu tố quyết ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp thì thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản ñóng vai trò hết sức quan
trọng là ñộng lực góp phần thúc ñẩy sản xuất phát triển. Vì vậy, việc tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản phẩm là khâu rất quan trọng quyết ñịnh nhiều ñến
hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung và nông nghiệp theo
hướng hàng hoá nói riêng.
ðể mở rộng ñược thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hướng tổ
chức theo chúng tui là: nhanh chóng hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ,
chế biến nông sản trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện, hình thành các
trung tâm thương mại ở các trung tâm của thị trấn, thị tứ ñể từ ñó tạo môi
trường cho giao lưu hàng hóa, giúp nông dân có nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm
nông sản nhất là các sản phẩm nông sản có tính chất mùa vụ như các loại rau,
củ, quả vụ ñông. Mặt khác cung cấp những thông tin về thị trường nông sản
hiện tại, cũng như phải có dự báo trước cho tương lai ñể người dân mạnh dạn
ñầu tư sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
4.3.4.2 Giải pháp về vốn ñầu tư
Trong bất kỳ một ngành sản xuất nào thì vốn luôn là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ ñến quy mô, hiệu quả của sản xuất, ñối với ngành sản xuất nông
nghiệp cũng vậy. Do ñặc ñiểm của sản xuât nông nghiệp mang tính thời vụ, cây
trồng nếu ñược ñầu tư ñúng mức, ñúng thời ñiểm thì sẽ ñem lại hiệu quả cao và
ngược lại.
Qua ñiều tra phỏng vấn nông hộ cho thấy có khoảng 45 – 50% số hộ nông
dân thiếu vốn sản xuất và có khoảng 80% số hộ có nhu cầu vay vốn ñể ñầu tư
sản xuất nông nghiệp, số lượng vốn các hộ cần vay từ 30 - 80 triệu ñồng. Hiện
nay nguồn vốn mà các hộ ñược vay ñể ñầu tư sản xuất nông nghiệp chủ yếu là
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cẩm Giàng. Một
vấn ñề ñặt ra là cần tạo ñiều kiện ñể cho các hộ ñược vay vốn sản xuất nông
nghiệp ñặc biệt là các hộ nghèo. Vì vậy cần có một số giải pháp sau:
- Cải tiến cách cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ñể các hộ nông dân ñược vay vốn với mức lãi suất ưu ñãi.
- Cần có biện pháp hỗ trợ các hộ nông dân vay vốn với lãi xuất thấp và
tăng thời hạn trả lãi suất, ñiều ñó giúp cho người dân yên tâm trong sản xuất.
- Cần có sự quan tâm hơn nữa và sự phối hợp giữa các cấp chính
quyền, tổ chức, ñoàn thể như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông
dân….ñể nông dân cùng kiệt có ñiều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
4.3.4.3 Giải pháp về giống
Tập trung chủ yếu ứng dụng các thành tựu khoa học và sản xuất giống,
lựa chọn giống phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của
thị trường.
Cần nâng cao năng lực các cơ sở, trang trại có khả năng chọn lọc nhân
giống ñể có thể cung cấp giống tốt, sạch bệnh ñủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị
trường và chế biến công nghiệp. ðưa các giống mới có năng suất cao, chịu
nhiệt ñộ thấp trong vụ ñông vào sản xuất.
4.3.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ
Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các tổ chức dịch vụ
nông lâm nghiệp nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thủy lợi, bảo vệ thực
vật, công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm…
Tiếp tục thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư…ñẩy mạnh
việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng.
Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường ñại học
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

rachelbui389

New Member
giúp em tải tài liệu bài nầy với ạ "

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG" em Thank ạ​

 

rachelbui389

New Member
Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ii
1
MỞ ĐẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đich, yêu cầu của đề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3
2.1
Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
3
2.2
Sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
6
2.3
Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
18
2.4
Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
21
2.5
Định hướng sử dụng đất vùng đồng bằng sông Hồng và tỉnh Hải
Dương
23
3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
30
3.1
Đối tượng nghiên cứu
30
3.2
Phạm vi nghiên cứu
30
3.3
Nội dung nghiên cứu
30
3.4
Phương pháp nghiên cứu
31
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
35
4.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
35
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
35
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
40
4.2
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cẩm Giàng
52
4.2.1 Cơ cấu diện tích các loại đất
52
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính
54
4.2.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
54
4.2.4 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
55
4.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số loại hình sử
dụng đất chính của huyện
61
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Ad cho em xin tài liệu bài này với ạ!!!
 

rachelbui389

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Danh mục biểu ñồ
1 MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1.2 Mục ñich, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
1.2.2 Yêu cầu
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
2.2 Sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.2.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái
2.3 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
2.4 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
2.5 ðịnh hướng sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông Hồng và tỉnh Hải
Dương
2.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng
2.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hải Dương
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ðối tượng nghiên cứu
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ðiều tra ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng
3.2.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
3.2.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương theo hướng phát triển bền vững ñến năm 2020
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2 Phương pháp ñiều tra
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
3.4.4 Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ
3.4.5 Phương pháp chuyên gia
3.4.6 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Cẩm Giàng
4.2.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo ñơn vị hành chính
4.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
4.2.4 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
4.2.5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình
sử dụng ñất chính của huyện
4.2.6 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
4.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương ñến năm 2020
4.3.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng
4.3.2 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp
4.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020
4.3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng…
ðất ñai là ñiều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ một
ngành sản xất nào: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây
dựng… nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành không giống nhau. Trong
sản xuất nông nghiệp, ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không gì
thay thế ñược.
Việt Nam là nước có diện tích bình quân trên ñầu người thấp (khoảng
0,4 ha/người, gần bằng 1/6 múc bình quân của thế giới) ñời sống nông dân
khó khăn, sự phân hoá giàu cùng kiệt giữa các vùng miền ngày càng rõ, ñòi hỏi
chúng ta cần có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng ñất, nhất là
nước ta ñã ra nhập WTO. Khi ñã vào WTO thì thuộc tính hàng hoá của nông
sản làm ra phải mang một chất mới, phải có những ñiều kiện cần và ñủ ñể
cạnh tranh, không những trên thị trường quốc tế mà ngay cả trên “sân nhà”.
Mặt khác do quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, sức ép
về sự gia tăng dân số, tốc ñộ ñô thị hoá ồ ạt, môi trường bị huỷ hoại…nên
diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị suy giảm ñặc biệt là ñất trồng
trọt. Vì vậy việc sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả cao trên cả ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược lâu dài
ñối với mỗi quốc gia.
Cẩm Giàng là một huyện của tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng ñồng
bằng châu thổ sông Hồng, cùng với sự gia tăng dân số, kéo theo áp lực về nhà
ở, quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá tăng nhanh làm cho diện tích ñất
nông nghiệp có xu hướng giảm. Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng tương
ñối lớn của huyện. Hiện nay, áp lực về vấn ñề lương thực ñã giảm xuống, xu
hướng ñộc canh cây lúa của huyện không còn nhiều. Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng diễn ra ở hầu hết các xã trong huyện ñã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ,
mang tính tự phát. Vì vậy, ñể có chiến lược sử dụng ñất hiệu quả, góp phần ổn
ñịnh và từng bước nâng cao ñời sống người dân thì việc ñánh giá hiện trạng
và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
vừa mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy, tui thực hiện nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và
ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục ñich, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiện trạng ñất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng ñể có kế
hoạch khai thác và sử dụng vào các mục ñích nông nghiệp.
- ðề xuất phương hướng khai thác sử dụng ñất nông nghiệp ñể làm cơ
sở hoạch ñịnh chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho các năm tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp, ñề xuất các giải pháp sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
ðất ñã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraiep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất
là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và
thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Học giả người Anh V.RWiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi
xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” [5].
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp [1].
Theo quan ñiểm của ñánh giá ñất thì ñất ñai ñược ñịnh nghĩa là một
vùng ñất mà ñặc tính của nó ñược xem như bao gồm các ñặc trưng tự nhiên
quyết ñịnh ñến khả năng khai thác ñược hay không mà ở mức ñộ nào của
vùng ñó. Thuộc tính của ñất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên
dưới, thuỷ văn, ñộng vật, thực vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như
hiện tại của con người [33].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của
con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [32].
Như vậy có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa khác nhau về ñất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành ñất, có khái niệm nêu lên mối
quan hệ giữa ñất và cây trồng và các ngành sản xuất, nhưng nhìn chung có
thể hiểu: ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu
tố thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và
cuộc sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp: Là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục ñích bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác [14].
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác
ñã nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất”
[5]. Luật ñất ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [2]. Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai
là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng
như sau:
ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người
thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra
sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản
xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính
tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác
ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [12].
ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số,
lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả cần xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm
chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên [22].
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là
ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản
xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng. ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự nhiên
của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng ñất, do
vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho ñất thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục
[17]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra
và khả năng sinh lợi của ñất.
Như vậy: trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc
biệt và không thể thay thế ñược. Nhưng diện tích ñất ñai lại có hạn, bên cạnh
ñó sự gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa làm cho
diện tích ñất ñang ngày càng giảm ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Mặt khác hiện
tượng biến ñổi khí hậu toàn cầu ñã ảnh hưởng lớn ñến diện tích, năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất ñai một cách hợp lý là
một trong những ñiều kiện ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.2 Sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Sử dụng ñất trên quan ñiểm phát triển bền vững là sử dụng ñất hiện tại
không làm ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất trong tương lai. Cụ thể hơn là
không sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo, không sử
dụng tài nguyên không tái tạo nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay
thế, không thải ra chất ñộc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và ñồng hóa của
trái ñất.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
4.3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
4.3.4.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản
Trong sản xuất thị trường là yếu tố quyết ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp thì thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản ñóng vai trò hết sức quan
trọng là ñộng lực góp phần thúc ñẩy sản xuất phát triển. Vì vậy, việc tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản phẩm là khâu rất quan trọng quyết ñịnh nhiều ñến
hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung và nông nghiệp theo
hướng hàng hoá nói riêng.
ðể mở rộng ñược thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hướng tổ
chức theo chúng tui là: nhanh chóng hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ,
chế biến nông sản trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện, hình thành các
trung tâm thương mại ở các trung tâm của thị trấn, thị tứ ñể từ ñó tạo môi
trường cho giao lưu hàng hóa, giúp nông dân có nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm
nông sản nhất là các sản phẩm nông sản có tính chất mùa vụ như các loại rau,
củ, quả vụ ñông. Mặt khác cung cấp những thông tin về thị trường nông sản
hiện tại, cũng như phải có dự báo trước cho tương lai ñể người dân mạnh dạn
ñầu tư sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
4.3.4.2 Giải pháp về vốn ñầu tư
Trong bất kỳ một ngành sản xuất nào thì vốn luôn là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ ñến quy mô, hiệu quả của sản xuất, ñối với ngành sản xuất nông
nghiệp cũng vậy. Do ñặc ñiểm của sản xuât nông nghiệp mang tính thời vụ, cây
trồng nếu ñược ñầu tư ñúng mức, ñúng thời ñiểm thì sẽ ñem lại hiệu quả cao và
ngược lại.
Qua ñiều tra phỏng vấn nông hộ cho thấy có khoảng 45 – 50% số hộ nông
dân thiếu vốn sản xuất và có khoảng 80% số hộ có nhu cầu vay vốn ñể ñầu tư
sản xuất nông nghiệp, số lượng vốn các hộ cần vay từ 30 - 80 triệu ñồng. Hiện
nay nguồn vốn mà các hộ ñược vay ñể ñầu tư sản xuất nông nghiệp chủ yếu là
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cẩm Giàng. Một
vấn ñề ñặt ra là cần tạo ñiều kiện ñể cho các hộ ñược vay vốn sản xuất nông
nghiệp ñặc biệt là các hộ nghèo. Vì vậy cần có một số giải pháp sau:
- Cải tiến cách cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ñể các hộ nông dân ñược vay vốn với mức lãi suất ưu ñãi.
- Cần có biện pháp hỗ trợ các hộ nông dân vay vốn với lãi xuất thấp và
tăng thời hạn trả lãi suất, ñiều ñó giúp cho người dân yên tâm trong sản xuất.
- Cần có sự quan tâm hơn nữa và sự phối hợp giữa các cấp chính
quyền, tổ chức, ñoàn thể như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông
dân….ñể nông dân cùng kiệt có ñiều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
4.3.4.3 Giải pháp về giống
Tập trung chủ yếu ứng dụng các thành tựu khoa học và sản xuất giống,
lựa chọn giống phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của
thị trường.
Cần nâng cao năng lực các cơ sở, trang trại có khả năng chọn lọc nhân
giống ñể có thể cung cấp giống tốt, sạch bệnh ñủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị
trường và chế biến công nghiệp. ðưa các giống mới có năng suất cao, chịu
nhiệt ñộ thấp trong vụ ñông vào sản xuất.
4.3.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ
Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các tổ chức dịch vụ
nông lâm nghiệp nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thủy lợi, bảo vệ thực
vật, công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm…
Tiếp tục thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư…ñẩy mạnh
việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng.
Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường ñại học
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

EM CẢM ƠN AD NHIỀU NHIỀU Ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam Sinh viên chia sẻ 0
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top