Download miễn phí Đề tài Đánh giá hoạt động Marketing hiện tại của VIBBank về dịch vụ cho vay mua nhà
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 3
Chương1. CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ CHO VAY MUA NHÀ 3
Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà 3
1.1.Môi trường vĩ mô 3
1.1.1. Môi trường dân số 3
1.1.2. Môi trường kinh tế 4
1.1.3. Môi trường văn hoá 5
1.1.4. Môi trường luật pháp 6
1.1.5. Môi trường công nghệ 7
1.2. Môi trường vi mô 8
1.2.1.Đối thủ cạnh tranh: 8
1.2.2. Đối tác: 10
1.2.3. Khâch hàng 12
Chương 2. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 23
2.1. Đo lường và dự báo cầu thị trường 23
2.1.1. Mức cầu hiện tại 23
2.1.2. Xu hướng biến đổi của cầu thị trường trong tương lai 24
2.2.Phân đoạn thị trường 25
2.2.1. Phân đoạn theo thu nhập 25
2.2.2. Phân đoạn theo lứa tuổi 26
2.2.3. Phân đoạn theo mục đích mua 27
2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu 28
2.3.1 Đánh giá các khúc thị trường 28
2.3.2 Lựa chọn khúc thị trường 30
2.4. Định vị thị trường 31
2.4.1 Vị thế hiện tại của VIB 31
2.4.2 Chiến lược định vị: 32
Chương 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING 34
3.1. Đánh giá hoạt động Marketing hiện tại của VIBBank về dịch vụ cho vay mua nhà 34
3.1.1 Cơ hội ( Opportunities ) 49
3.1.2 Thách thức ( Threats) 50
3.1.3 Điểm mạnh (strengths) 50
3.1.4 Điểm yếu ( Weaknessnes ) 51
3.1.5 Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội 51
3.1.6 Tận dụng điểm mạnh để hạn chế thách thức 51
3.1.7 Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội 52
3.1.8 Giảm điểm yếu để ngăn chăn thách thức 52
3.2. Mục tiêu chiến lược 54
3.3.Lựa chọn chiến lược 55
3.4. Thời gian thực hiện 56
3.4.Chương trình markting Mix 56
3.4.1. Sản phẩm: 56
3.4.2. Giá: 57
3.4.3. Kênh phân phối 57
3.4.4. Xúc tiến hỗn hợp 58
3.4.5.Con người 60
3.4.6. Quy trình dịch vụ 61
3.5 Thực hiện kế hoạch Marketing 65
3.5.1 Tiến hành điều tra thăm dò khách hàng về sản phẩm 65
3.5.2 Điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với thay đổi của thị trường 66
3.5.3 Triển khai sản phẩm mới tới đội ngũ nhân viên phòng tín dụng và khối dịch vụ khách hàng cá nhân 67
3.5.4 Thực hiện các chương trình truyền thông quảng bá sản phẩm 68
3.5.5 Thực hiện các hoạt động Marketing trực tiếp đến khách hàng 68
3.6 Hoạt động đánh giá và kiểm tra 69
3.6.1. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm trong tổng số khách hàng mục tiêu 69
3.6.2. Thị phần thị trường 70
3.6.3.Khả năng sinh lời của sản phẩm 70
3.6.4. Mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm 71
3.6.5. Hiệu quả của từng chi nhánh 71
3.6.6. Hiệu quả của từng đoạn thị trường 72
Kiến nghị lên các cơ quan nhà nước: 73
Phần kết luận 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong 5 năm trở lại đây các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng phát triển. Bên cạnh các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các vụ giành cho khách hàng cá nhân cũng ngày càng được quan tâm và đầu tư lớn. Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng chú trọng vào việc Marketing cho các sản phẩm dịch vụ này vì các ngân hàng cũng nhận thấy được thị trường tiềm năng lớn của dịch vụ khách hàng cá nhân và đây là thị trường phù hợp với khả năng cung ứng và nguồn lực của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Các ngân hàng thương mại cổ phần hầu hết đều có bộ phận thực hiện chức năng Marketing( phòng Marketing, phòng PR hay phòng phát triển sản phẩm),tuy nhiên, không phải bất cứ nhân viên nào thực hiện công việc Marketing đều có chuyên môn marketing vững vàng, hay không phải bất cứ nhân viên nào làm việc trong ngân hàng đều nhận thấy được tầm quan trọng của khách hàng với công việc, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, một số nhân viên còn giữ thái đội phục vụ cũ và có hành vi coi thường khách hàng.
Trong 10 năm trở lại đây, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng lên do số người sống và làm việc tại Hà Nội ngày càng tăng. Do Hà Nội là thủ đô của cả nước, tập trung nhiều các cơ quan hành chính, các công ty du lịch và các khu công nghiệp lớn vì vậy Hà Nội đã và đang thu hút một lực lượng lớn lao động trí thức và lao động kỹ thuật cao. Từ đó kéo theo một nhu cầu lớn về nhà ở. Để thoả mãn nhu cầu về nhà ở của người dân, nhà nước đã tiến hành quy hoạch các khu đô thị và bán cho các hộ dân cư. Tuy nhiên không phải tất cả các hộ gia đình đều có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các căn nhà có giá từ trên 450 triệu đồng ngay được. Vì thế dịch vụ tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án ngày càng phát triển và có tiềm năng thị trường lớn.
Mục tiêu nghiên cứu
Thay đổi hành vi và nhận thức của nhân viên ngân hàng về tầm quan trọng của khách hàng trong hoạt động của ngân hàng
Phát triển sản phẩm tín dụng cho vay mua nhà các khu dự án tại Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm dịch vụ tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án tại Hà Nội của các ngân hàng thương mại cổ phần như ngân hàng Á CHÂU, TECHCOMBANK, HABUBANK, SACOMBANK
Sản phẩm tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án của ngân hàng VIB BANK.
Các công ty xây dựng và các công ty môi giới nhà đất tại Hà Nội
Các khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên, có nhu cầu mua nhà các khu dự án tại Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Hội sở các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng, các công ty xây dựng… trên địa bàn Hà Nội bao gồm các quận nội thành và các huyện ngoại thành.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra phỏng vấn qua điện thoại các đối thủ cạnh tranh.
Điều tra quan sát và phỏng vấn trực tiếp các đối tác.
Phỏng vấn khách hàng qua điện thoại.
Bố cục chuyên đề
- Chương 1: Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà
- Chương 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Chương 3: Xây dựng kế hoạch Marketing
PHẦN NỘI DUNG
Chương1. CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ CHO VAY MUA NHÀ
Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà
1.1.Môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường dân số
Môi trường dân số là mối quan tâm của các nhà Marketing ngân hàng hiện nay. Những yếu tố của môi trường dân số bao gồm: tổng dân số; tỉ lệ tăng dân số; những thay đổi về cấu trúc dân số, di chuyển dân cư…. Có tác động rất lớn đến hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng. Môi trường dân số là một nhân tố rất quan trọng vì nó hình thành nên kết cấu nhu cầu của người dân về sản phẩm dịch vụ.
Theo số liệu thống kê gần đây nhât của tổng cục thống kê
Dân số Hà Nội hiện nay là 3.145 triệu người chỉ đứng sau Thành phố Hồ Chí Minh. Với mật độ dân số lớn nhất cả nước lên tới 3415 người/ km2. Cùng với lượng dân cư ở các vùng lân cận đổ về Hà Nội để học tập và làm việc theo ước tính số người cư trú tại Hà Nội lên tới sấp sỉ 7 triệu người.
Tốc độ tăng dân số chung của cả nước là 1.21%, tốc độ tăng dân số của Hà Nội cao hơn một chút vào khoảng 1.26% do tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Con số này tuy đã giảm so với các năm trước đây nhưng vẫn còn ở mức cao dẫn đến nhu cầu về nhà ở trong tương lai sẽ là một thị trường có tiềm năng lớn.
Số người bình quân trong một hộ gia đình tại Hà Nội vào khoảng 3.9 người, trong đó số gia đình có từ 4 người trở lên chiếm 62.6% số hộ gia đình. Dân số nước ta là dân số trẻ với số người ở tuổi lao động chưa kết hôn ở mức thu nhập trug bình chiếm 35.69% ở nhóm thu nhập khá và cao lần lượt là 36.15% và 35.11%.Những người này đang ở độ tuổi lập gia đình và tạo lập cuộc sống, có nhu cầu lớn về nhà ở. Người Phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng có quan niệm luôn muốn có căn nhà để ổn định cuộc sống vì vậy thì dịch vụ cho vay mua nhà có tiềm năng sẽ phát triển và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 3
Chương1. CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ CHO VAY MUA NHÀ 3
Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà 3
1.1.Môi trường vĩ mô 3
1.1.1. Môi trường dân số 3
1.1.2. Môi trường kinh tế 4
1.1.3. Môi trường văn hoá 5
1.1.4. Môi trường luật pháp 6
1.1.5. Môi trường công nghệ 7
1.2. Môi trường vi mô 8
1.2.1.Đối thủ cạnh tranh: 8
1.2.2. Đối tác: 10
1.2.3. Khâch hàng 12
Chương 2. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 23
2.1. Đo lường và dự báo cầu thị trường 23
2.1.1. Mức cầu hiện tại 23
2.1.2. Xu hướng biến đổi của cầu thị trường trong tương lai 24
2.2.Phân đoạn thị trường 25
2.2.1. Phân đoạn theo thu nhập 25
2.2.2. Phân đoạn theo lứa tuổi 26
2.2.3. Phân đoạn theo mục đích mua 27
2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu 28
2.3.1 Đánh giá các khúc thị trường 28
2.3.2 Lựa chọn khúc thị trường 30
2.4. Định vị thị trường 31
2.4.1 Vị thế hiện tại của VIB 31
2.4.2 Chiến lược định vị: 32
Chương 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING 34
3.1. Đánh giá hoạt động Marketing hiện tại của VIBBank về dịch vụ cho vay mua nhà 34
3.1.1 Cơ hội ( Opportunities ) 49
3.1.2 Thách thức ( Threats) 50
3.1.3 Điểm mạnh (strengths) 50
3.1.4 Điểm yếu ( Weaknessnes ) 51
3.1.5 Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội 51
3.1.6 Tận dụng điểm mạnh để hạn chế thách thức 51
3.1.7 Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội 52
3.1.8 Giảm điểm yếu để ngăn chăn thách thức 52
3.2. Mục tiêu chiến lược 54
3.3.Lựa chọn chiến lược 55
3.4. Thời gian thực hiện 56
3.4.Chương trình markting Mix 56
3.4.1. Sản phẩm: 56
3.4.2. Giá: 57
3.4.3. Kênh phân phối 57
3.4.4. Xúc tiến hỗn hợp 58
3.4.5.Con người 60
3.4.6. Quy trình dịch vụ 61
3.5 Thực hiện kế hoạch Marketing 65
3.5.1 Tiến hành điều tra thăm dò khách hàng về sản phẩm 65
3.5.2 Điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với thay đổi của thị trường 66
3.5.3 Triển khai sản phẩm mới tới đội ngũ nhân viên phòng tín dụng và khối dịch vụ khách hàng cá nhân 67
3.5.4 Thực hiện các chương trình truyền thông quảng bá sản phẩm 68
3.5.5 Thực hiện các hoạt động Marketing trực tiếp đến khách hàng 68
3.6 Hoạt động đánh giá và kiểm tra 69
3.6.1. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm trong tổng số khách hàng mục tiêu 69
3.6.2. Thị phần thị trường 70
3.6.3.Khả năng sinh lời của sản phẩm 70
3.6.4. Mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm 71
3.6.5. Hiệu quả của từng chi nhánh 71
3.6.6. Hiệu quả của từng đoạn thị trường 72
Kiến nghị lên các cơ quan nhà nước: 73
Phần kết luận 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong 5 năm trở lại đây các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng phát triển. Bên cạnh các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các vụ giành cho khách hàng cá nhân cũng ngày càng được quan tâm và đầu tư lớn. Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng chú trọng vào việc Marketing cho các sản phẩm dịch vụ này vì các ngân hàng cũng nhận thấy được thị trường tiềm năng lớn của dịch vụ khách hàng cá nhân và đây là thị trường phù hợp với khả năng cung ứng và nguồn lực của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Các ngân hàng thương mại cổ phần hầu hết đều có bộ phận thực hiện chức năng Marketing( phòng Marketing, phòng PR hay phòng phát triển sản phẩm),tuy nhiên, không phải bất cứ nhân viên nào thực hiện công việc Marketing đều có chuyên môn marketing vững vàng, hay không phải bất cứ nhân viên nào làm việc trong ngân hàng đều nhận thấy được tầm quan trọng của khách hàng với công việc, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, một số nhân viên còn giữ thái đội phục vụ cũ và có hành vi coi thường khách hàng.
Trong 10 năm trở lại đây, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng lên do số người sống và làm việc tại Hà Nội ngày càng tăng. Do Hà Nội là thủ đô của cả nước, tập trung nhiều các cơ quan hành chính, các công ty du lịch và các khu công nghiệp lớn vì vậy Hà Nội đã và đang thu hút một lực lượng lớn lao động trí thức và lao động kỹ thuật cao. Từ đó kéo theo một nhu cầu lớn về nhà ở. Để thoả mãn nhu cầu về nhà ở của người dân, nhà nước đã tiến hành quy hoạch các khu đô thị và bán cho các hộ dân cư. Tuy nhiên không phải tất cả các hộ gia đình đều có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các căn nhà có giá từ trên 450 triệu đồng ngay được. Vì thế dịch vụ tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án ngày càng phát triển và có tiềm năng thị trường lớn.
Mục tiêu nghiên cứu
Thay đổi hành vi và nhận thức của nhân viên ngân hàng về tầm quan trọng của khách hàng trong hoạt động của ngân hàng
Phát triển sản phẩm tín dụng cho vay mua nhà các khu dự án tại Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm dịch vụ tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án tại Hà Nội của các ngân hàng thương mại cổ phần như ngân hàng Á CHÂU, TECHCOMBANK, HABUBANK, SACOMBANK
Sản phẩm tín dụng cho vay mua nhà tại các khu dự án của ngân hàng VIB BANK.
Các công ty xây dựng và các công ty môi giới nhà đất tại Hà Nội
Các khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên, có nhu cầu mua nhà các khu dự án tại Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Hội sở các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng, các công ty xây dựng… trên địa bàn Hà Nội bao gồm các quận nội thành và các huyện ngoại thành.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra phỏng vấn qua điện thoại các đối thủ cạnh tranh.
Điều tra quan sát và phỏng vấn trực tiếp các đối tác.
Phỏng vấn khách hàng qua điện thoại.
Bố cục chuyên đề
- Chương 1: Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà
- Chương 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Chương 3: Xây dựng kế hoạch Marketing
PHẦN NỘI DUNG
Chương1. CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ CHO VAY MUA NHÀ
Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay mua nhà
1.1.Môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường dân số
Môi trường dân số là mối quan tâm của các nhà Marketing ngân hàng hiện nay. Những yếu tố của môi trường dân số bao gồm: tổng dân số; tỉ lệ tăng dân số; những thay đổi về cấu trúc dân số, di chuyển dân cư…. Có tác động rất lớn đến hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng. Môi trường dân số là một nhân tố rất quan trọng vì nó hình thành nên kết cấu nhu cầu của người dân về sản phẩm dịch vụ.
Theo số liệu thống kê gần đây nhât của tổng cục thống kê
Dân số Hà Nội hiện nay là 3.145 triệu người chỉ đứng sau Thành phố Hồ Chí Minh. Với mật độ dân số lớn nhất cả nước lên tới 3415 người/ km2. Cùng với lượng dân cư ở các vùng lân cận đổ về Hà Nội để học tập và làm việc theo ước tính số người cư trú tại Hà Nội lên tới sấp sỉ 7 triệu người.
Tốc độ tăng dân số chung của cả nước là 1.21%, tốc độ tăng dân số của Hà Nội cao hơn một chút vào khoảng 1.26% do tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Con số này tuy đã giảm so với các năm trước đây nhưng vẫn còn ở mức cao dẫn đến nhu cầu về nhà ở trong tương lai sẽ là một thị trường có tiềm năng lớn.
Số người bình quân trong một hộ gia đình tại Hà Nội vào khoảng 3.9 người, trong đó số gia đình có từ 4 người trở lên chiếm 62.6% số hộ gia đình. Dân số nước ta là dân số trẻ với số người ở tuổi lao động chưa kết hôn ở mức thu nhập trug bình chiếm 35.69% ở nhóm thu nhập khá và cao lần lượt là 36.15% và 35.11%.Những người này đang ở độ tuổi lập gia đình và tạo lập cuộc sống, có nhu cầu lớn về nhà ở. Người Phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng có quan niệm luôn muốn có căn nhà để ổn định cuộc sống vì vậy thì dịch vụ cho vay mua nhà có tiềm năng sẽ phát triển và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links