Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn
1. Tên đề tài luận án tiến sĩ:
“Đánh giá kết quả điều trị Lymphôm không Hodgkin ở người lớn”.
2. Chuyên ngành: Ung thư
3. Mã số: 62.72.23.01
4. Nghiên cứu sinh: PHẠM XUÂN DŨNG
5. Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HỨA THỊ NGỌC HÀ
GS. NGUYỄN CHẤN HÙNG
6. Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG PHÁT HIỆN MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu hồi cứu 406 trường hợp Lymphôm không Hodgkin ở người lớn tại Bệnh viện Ung Bướu
TP. HCM từ 1/1/2001 đến 31/12/2002, có mô bệnh học và được xếp vào ba nhóm: nhóm diễn tiến
chậm (NDTC), nhóm diễn tiến nhanh (NDTN) và nhóm diễn tiến rất nhanh (NDTRN). Kết quả l:
1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng - bệnh học, phương pháp chẩn đoán và loại mô bệnh học
- NDTN chiếm tỉ lệ cao nhất (60,3%). Nam nhiều hơn nữ, tuổi trung bình 43 tuổi trong ba nhóm.
- NDTN và NDTRN có thời gian khởi bệnh ngắn dưới 4 tháng và thường có triệu chứng B.
- Bệnh nhân thường nhập viện giai đoạn trễ: NDTC và NDTN là GĐ III (35,4% và 41,2%);
NDTRN là GĐ IV (38,2%).
- Chỉ số tiên lượng quốc tế: NDTC có nguy cơ thấp (57,5%); NDTN có nguy cơ trung bình-thấp
(40,8%).
- Chẩn đoán chủ yếu là phẫu thuật sinh thiết hạch hay bướu (98%).
- Loại mô bệnh học chiếm tỉ lệ cao nhất: NDTC là lymphôm lan tỏa tế bào nhỏ có khía (41,7%);
NDTN là lymphôm lan tỏa tế bào lớn (71,4%); NDTRN là lymphôm nguyên bào lymphô (73,5%).
2. Tỉ lệ đáp ứng, sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh
- Hóa trị đơn thuần hay hóa trị phối hợp xạ trị là phương pháp điều trị chủ yếu cả ba nhóm.
- Phác đồ có anthracycline thường được dùng ở NDTC (92,8%) và NDTN (89,9%).
- Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ: NDTC 81,3%, NDTN 89,3%, NDTRN 66,6%. Các yếu tố ảnh hưởng của
NDTC: triệu chứng B; NDTN: xâm nhập tủy xương, giai đoạn, chỉ số tiên lượng quốc tế, phương
pháp điều trị và NDTRN: KPS, xâm nhập tủy xương, phương pháp điều trị.
- Trung vị sống còn toàn bộ: NDTC 46 ± 3 tháng; NDTN 23 ± 2 tháng; NDTRN 15 ± 5 tháng. Tỉ lệ
sống còn toàn bộ 5 năm: NDTC 40%, NDTN 8,5% và NDTRN # 0%. Các yếu tố ảnh hưởng của
NDTC: xâm nhập tủy xương, giai đoạn, chỉ số tiên lượng quốc tế, đáp ứng điều trị; NDTN: KPS,
giai đoạn, phương pháp điều trị và NDTRN: phương pháp điều trị.
- Trung vị sống còn không bệnh: NDTC 35 ± 3 tháng, NDTN 19 ± 2 tháng, NDTRN 10 ± 1 tháng.
Tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm: NDTC 12,5%, NDTN 8% và NDTRN # 0%. Các yếu tố ảnh
hưởng của NDTC: CSTLQT, phương pháp điều trị; NDTN: KPS, phương pháp điều trị và NDTRN
không xác định được.
- Tỉ lệ tái phát 5 năm: NDTC là 87%; NDTN là 92%; NDTRN là 100%.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
1. Tên đề tài luận án tiến sĩ:
“Đánh giá kết quả điều trị Lymphôm không Hodgkin ở người lớn”.
2. Chuyên ngành: Ung thư
3. Mã số: 62.72.23.01
4. Nghiên cứu sinh: PHẠM XUÂN DŨNG
5. Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HỨA THỊ NGỌC HÀ
GS. NGUYỄN CHẤN HÙNG
6. Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG PHÁT HIỆN MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu hồi cứu 406 trường hợp Lymphôm không Hodgkin ở người lớn tại Bệnh viện Ung Bướu
TP. HCM từ 1/1/2001 đến 31/12/2002, có mô bệnh học và được xếp vào ba nhóm: nhóm diễn tiến
chậm (NDTC), nhóm diễn tiến nhanh (NDTN) và nhóm diễn tiến rất nhanh (NDTRN). Kết quả l:
1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng - bệnh học, phương pháp chẩn đoán và loại mô bệnh học
- NDTN chiếm tỉ lệ cao nhất (60,3%). Nam nhiều hơn nữ, tuổi trung bình 43 tuổi trong ba nhóm.
- NDTN và NDTRN có thời gian khởi bệnh ngắn dưới 4 tháng và thường có triệu chứng B.
- Bệnh nhân thường nhập viện giai đoạn trễ: NDTC và NDTN là GĐ III (35,4% và 41,2%);
NDTRN là GĐ IV (38,2%).
- Chỉ số tiên lượng quốc tế: NDTC có nguy cơ thấp (57,5%); NDTN có nguy cơ trung bình-thấp
(40,8%).
- Chẩn đoán chủ yếu là phẫu thuật sinh thiết hạch hay bướu (98%).
- Loại mô bệnh học chiếm tỉ lệ cao nhất: NDTC là lymphôm lan tỏa tế bào nhỏ có khía (41,7%);
NDTN là lymphôm lan tỏa tế bào lớn (71,4%); NDTRN là lymphôm nguyên bào lymphô (73,5%).
2. Tỉ lệ đáp ứng, sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh
- Hóa trị đơn thuần hay hóa trị phối hợp xạ trị là phương pháp điều trị chủ yếu cả ba nhóm.
- Phác đồ có anthracycline thường được dùng ở NDTC (92,8%) và NDTN (89,9%).
- Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ: NDTC 81,3%, NDTN 89,3%, NDTRN 66,6%. Các yếu tố ảnh hưởng của
NDTC: triệu chứng B; NDTN: xâm nhập tủy xương, giai đoạn, chỉ số tiên lượng quốc tế, phương
pháp điều trị và NDTRN: KPS, xâm nhập tủy xương, phương pháp điều trị.
- Trung vị sống còn toàn bộ: NDTC 46 ± 3 tháng; NDTN 23 ± 2 tháng; NDTRN 15 ± 5 tháng. Tỉ lệ
sống còn toàn bộ 5 năm: NDTC 40%, NDTN 8,5% và NDTRN # 0%. Các yếu tố ảnh hưởng của
NDTC: xâm nhập tủy xương, giai đoạn, chỉ số tiên lượng quốc tế, đáp ứng điều trị; NDTN: KPS,
giai đoạn, phương pháp điều trị và NDTRN: phương pháp điều trị.
- Trung vị sống còn không bệnh: NDTC 35 ± 3 tháng, NDTN 19 ± 2 tháng, NDTRN 10 ± 1 tháng.
Tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm: NDTC 12,5%, NDTN 8% và NDTRN # 0%. Các yếu tố ảnh
hưởng của NDTC: CSTLQT, phương pháp điều trị; NDTN: KPS, phương pháp điều trị và NDTRN
không xác định được.
- Tỉ lệ tái phát 5 năm: NDTC là 87%; NDTN là 92%; NDTRN là 100%.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí