Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP của chính phủ trên địa bàn huyện Mù cang Chải tỉnh Yên Bái
Danh mục bảng biểu ........................................................................................ viii
PHẦN I MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ...... 5
2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ
trợ giảm nghèo...................................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận về cùng kiệt đói và hỗ trợ giảm cùng kiệt .................................. 5
2.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt .......................................................................................... 16
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt .......................................................................................... 18
2.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 20
2.2.1. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở một số nước ................................................................... 20
2.2.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở Việt Nam ....................................................................... 23
2.3. Bài học kinh nghiệm trong đánh giá tình hình thực hiện chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt ....................................................................... 25
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 35
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 35
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 36
3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................... 39
3.2.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 40
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 40
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42
4.1. Khái quát chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải .... 42
4.1.1. Tổng quan về cùng kiệt đói trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ................. 42
4.1.2. Khái quát mục tiêu, nội dung chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 44
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 55
4.2.1. Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện .................. 55
4.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 57
4.2.3. Tình hình phổ biến thông tin về chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ......... 59
4.2.4. Công tác huy động kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù
Cang Chải ........................................................................................... 62
4.2.5. Kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP trên các lĩnh vực .................................................. 67
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 85
4.3.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 85
4.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 87
4.4. Khung phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 91
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 92
4.5.1. Định hướng ......................................................................................... 92
4.5.2. Một số giải pháp chủ yếu ..................................................................... 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 98
5.1. Kết luận ............................................................................................... 98
5.2. Kiến nghị............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ LỤC....................................................................................................... 103
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu hết sức to lớn và quan trọng: Đất nước đã thoát khỏi khủng
hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh; Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường; Thực
hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy
ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế; Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản
ổn định; Thực hiện được tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận
dân cư được cải thiện rõ rệt. Trong số những thành tựu đó, không thể không kể
đến thành tựu về xóa đói giảm nghèo. Công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở nước ta đã
đạt được kết quả ngoài sức mong đợi. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đói cùng kiệt đã
giảm từ 30% năm 1992 xuống còn khoảng 9,5% năm 2010 (Chu Tiến Quang,
2014). Còn theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB) phối hợp với Tổng cục
Thống kê tính toán, thì tỷ lệ cùng kiệt chung (bao gồm cả cùng kiệt lương thực, thực
phẩm và cùng kiệt phi lương thực, thực phẩm) đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn
29% năm 2002, còn khoảng 17% năm 2008 và 14,2% năm 2010 (Ngân hàng Thế
giới, 2012).
Bên cạnh đó, vấn đề đói cùng kiệt vẫn còn nhiều thách thức đặt ra, như: Tỷ lệ
tái cùng kiệt vẫn chiếm từ 7 - 10% trong tổng số hộ thoát cùng kiệt hàng năm (Ngô
Thắng Lợi, 2012); Tỷ lệ hộ cùng kiệt lại thường tập trung vào đối tượng là người
dân tộc thiểu số, đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa; Khoảng cách về
thu nhập giữa các nhóm dân cư, các vùng địa lý ngày càng rộng dẫn tới hệ lụy
làm giảm cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; Quá trình
hội nhập sâu cùng với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, đất nông nghiệp chuyển đổi
mục đích sử dụng, dẫn đến nông dân không có đất sản xuất, gia tăng người cùng kiệt tại
các vùng đô thị; Việc thực hiện các chương trình, dự án giảm cùng kiệt còn dàn trải,
thiếu tính đồng bộ (Bùi Sỹ Lợi, 2014).
Yên Bái là một tỉnh cùng kiệt miền núi phía Bắc với tỷ lệ hộ cùng kiệt bình quân
chung toàn tỉnh còn cao. Do đó, công tác xóa đói giảm cùng kiệt được xác định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, Yên Bái đã thực hiện nhiều chính sách, chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt cho các đối tượng là người nghèo, xã nghèo, huyện nghèo
trên địa bàn như: chương trình 134, 135, 167, 193,... và đạt được những kết quả
tích cực, tỷ lệ hộ cùng kiệt năm 2013 toàn tỉnh là 25,4%, giảm 3,9% so với năm 2012
(theo chuẩn cùng kiệt giai đoạn 2011 - 2015) (Lan Hương, 2014). Để thực hiện mục
tiêu giảm cùng kiệt nhanh và bền vững cho các huyện nghèo, ngày 27 tháng 12 năm
2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, Yên Bái
có 02 huyện cùng kiệt nằm trong chương trình này là huyện Trạm Tấu và huyện Mù
Cang Chải, đây là 02 huyện có tỷ lệ hộ cùng kiệt tương đối cao, chiếm trên 50% (Lan
Hương, 2014). Huyện Mù Cang Chải là huyện vùng cao, đặc biệt khó khăn thuộc
tỉnh Yên Bái, toàn huyện có 13 xã và 01 thị trấn, thì đều là các xã đặc biệt khó
khăn, trong những năm qua kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước khởi sắc
cả về chất và lượng song mức tăng không đáng kể và chưa bền vững; Tỷ lệ hộ
cùng kiệt tuy đã giảm song vẫn ở mức rất cao, tỷ lệ hộ thoát cùng kiệt chưa bền vững, tỷ
lệ tái cùng kiệt còn cao; Hạ tầng cơ sở của huyện còn kém, trình độ dân trí thấp đã
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Hoạt động sản xuất
còn chậm đổi mới, lạc hậu, chưa hình thành được các mô hình sản xuất tiên tiến để
nhân rộng;... Qua 6 năm thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP, tuy đã đạt được những thành tựu nhất định, song còn
phải quan tâm, tích cực hơn nữa trong triển khai chương trình. Để đánh giá những
kết quả đã đạt được của chương trình hỗ trợ giảm nghèo, làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình trong thời gian tới, tui tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái, từ đó đề xuất một số giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình trong
giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương
trình hỗ trợ giảm nghèo.
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chương trình hỗ
trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả chương trình trong
thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2009 - 2014
như thế nào? Chương trình đã hỗ trợ, đầu tư những gì? Kết quả đạt được ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới là gì?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nằm trong chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Đội ngũ cán bộ các cấp tham gia vào việc thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các hộ dân
trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình
hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa
bàn huyện Mù Cang Chải.
* Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015.
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được dùng cho việc nghiên cứu được
lấy từ năm 2009 đến hết năm 2014.
* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm nghèo
2.1.1. Cơ sở lý luận về cùng kiệt đói và hỗ trợ giảm nghèo
2.1.1.1. Khái niệm cùng kiệt và một số vấn đề về cùng kiệt đói
a) Khái niệm nghèo
Đói cùng kiệt là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính
chất, mức độ cùng kiệt đói của từng quốc gia là khác nhau (Ngô Thắng Lợi, 2012).
Phần lớn các nước đang phát triển hiện nay đều hướng tới chiến lược tăng
trưởng nhanh, để phấn đấu thoát khỏi danh sách các nước nghèo, trước hết là đạt
được mục tiêu đặt ra trong chương trình phát triển thiên niên kỷ của UNDP: giảm
một nửa tỷ lệ người dân có mức thu nhập dưới 1 USD/ ngày trong giai đoạn 1990
- 2015. Mặc dù vậy, theo số liệu của Báo cáo phát triển thế giới (năm 2010) thì
vẫn còn tới 50/177 nước nằm ở danh sách các nước chậm phát triển có mức thu
nhập thấp (LDC) với thu nhập bình quân chỉ đạt 580 USD/ người, trong khi đó
mức thu nhập bình quân của các nước LIC theo tiêu chuẩn của WB là 935 USD/
người (năm 2007). Quy mô dân số có mức thu nhập dưới 2 USD/ ngày còn
khoảng 2,5 tỷ dân (chiếm 40%) dân số thế giới, tổng thu nhập của 40% dân số
cùng kiệt này chỉ chiếm 2,5% tổng thu nhập toàn cầu. Hiện vẫn còn 1 tỷ người trên
thế giới sống dưới mức 1 USD/ ngày. Những số liệu trên cho thấy, cho đến năm
2015, cùng kiệt vẫn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các nước đang phát triển.
Nghiên cứu và giải quyết vấn đề cùng kiệt không những là việc của các nước đang
phát triển, mà còn là nhiệm vụ chung của toàn cầu, của các nước phát triển có thu
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà
nước để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã,
nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai.
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hay tạo ruộng bậc
thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu
đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang.
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai.
d) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ
nông sản.
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1,
các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian
2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hay giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc
giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hay tạo
diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi
gia súc.
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc,
gia cầm.
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề
tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0%
(một lần).
3. Đối với hộ cùng kiệt ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc
được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện cùng kiệt để xây dựng các
trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao
khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí
kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân
chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ
trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất
một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất,
chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện
hành của nhà nước.
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện
cùng kiệt được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa phương; thông tin thị trường
cho nông dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà
khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa
bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở
các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi
dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí
làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi)... để lao động các huyện cùng kiệt tham gia xuất khẩu
lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện cùng kiệt đi
làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên
cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các
thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp
học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi
theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các
chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên
thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ
sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên
để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc
tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ
y tế cơ sở cho con em ở các huyện cùng kiệt tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu
tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào
tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập
huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến
thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã
đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP của chính phủ trên địa bàn huyện Mù cang Chải tỉnh Yên Bái
Danh mục bảng biểu ........................................................................................ viii
PHẦN I MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ...... 5
2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ
trợ giảm nghèo...................................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận về cùng kiệt đói và hỗ trợ giảm cùng kiệt .................................. 5
2.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt .......................................................................................... 16
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt .......................................................................................... 18
2.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 20
2.2.1. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở một số nước ................................................................... 20
2.2.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt ở Việt Nam ....................................................................... 23
2.3. Bài học kinh nghiệm trong đánh giá tình hình thực hiện chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt ....................................................................... 25
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 35
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 35
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 36
3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................... 39
3.2.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 40
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 40
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42
4.1. Khái quát chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải .... 42
4.1.1. Tổng quan về cùng kiệt đói trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ................. 42
4.1.2. Khái quát mục tiêu, nội dung chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 44
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 55
4.2.1. Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện .................. 55
4.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ..... 57
4.2.3. Tình hình phổ biến thông tin về chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù Cang Chải ......... 59
4.2.4. Công tác huy động kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mù
Cang Chải ........................................................................................... 62
4.2.5. Kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP trên các lĩnh vực .................................................. 67
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 85
4.3.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 85
4.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 87
4.4. Khung phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 91
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ........ 92
4.5.1. Định hướng ......................................................................................... 92
4.5.2. Một số giải pháp chủ yếu ..................................................................... 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 98
5.1. Kết luận ............................................................................................... 98
5.2. Kiến nghị............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ LỤC....................................................................................................... 103
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu hết sức to lớn và quan trọng: Đất nước đã thoát khỏi khủng
hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh; Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường; Thực
hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy
ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế; Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản
ổn định; Thực hiện được tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận
dân cư được cải thiện rõ rệt. Trong số những thành tựu đó, không thể không kể
đến thành tựu về xóa đói giảm nghèo. Công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở nước ta đã
đạt được kết quả ngoài sức mong đợi. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đói cùng kiệt đã
giảm từ 30% năm 1992 xuống còn khoảng 9,5% năm 2010 (Chu Tiến Quang,
2014). Còn theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB) phối hợp với Tổng cục
Thống kê tính toán, thì tỷ lệ cùng kiệt chung (bao gồm cả cùng kiệt lương thực, thực
phẩm và cùng kiệt phi lương thực, thực phẩm) đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn
29% năm 2002, còn khoảng 17% năm 2008 và 14,2% năm 2010 (Ngân hàng Thế
giới, 2012).
Bên cạnh đó, vấn đề đói cùng kiệt vẫn còn nhiều thách thức đặt ra, như: Tỷ lệ
tái cùng kiệt vẫn chiếm từ 7 - 10% trong tổng số hộ thoát cùng kiệt hàng năm (Ngô
Thắng Lợi, 2012); Tỷ lệ hộ cùng kiệt lại thường tập trung vào đối tượng là người
dân tộc thiểu số, đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa; Khoảng cách về
thu nhập giữa các nhóm dân cư, các vùng địa lý ngày càng rộng dẫn tới hệ lụy
làm giảm cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; Quá trình
hội nhập sâu cùng với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, đất nông nghiệp chuyển đổi
mục đích sử dụng, dẫn đến nông dân không có đất sản xuất, gia tăng người cùng kiệt tại
các vùng đô thị; Việc thực hiện các chương trình, dự án giảm cùng kiệt còn dàn trải,
thiếu tính đồng bộ (Bùi Sỹ Lợi, 2014).
Yên Bái là một tỉnh cùng kiệt miền núi phía Bắc với tỷ lệ hộ cùng kiệt bình quân
chung toàn tỉnh còn cao. Do đó, công tác xóa đói giảm cùng kiệt được xác định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, Yên Bái đã thực hiện nhiều chính sách, chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt cho các đối tượng là người nghèo, xã nghèo, huyện nghèo
trên địa bàn như: chương trình 134, 135, 167, 193,... và đạt được những kết quả
tích cực, tỷ lệ hộ cùng kiệt năm 2013 toàn tỉnh là 25,4%, giảm 3,9% so với năm 2012
(theo chuẩn cùng kiệt giai đoạn 2011 - 2015) (Lan Hương, 2014). Để thực hiện mục
tiêu giảm cùng kiệt nhanh và bền vững cho các huyện nghèo, ngày 27 tháng 12 năm
2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, Yên Bái
có 02 huyện cùng kiệt nằm trong chương trình này là huyện Trạm Tấu và huyện Mù
Cang Chải, đây là 02 huyện có tỷ lệ hộ cùng kiệt tương đối cao, chiếm trên 50% (Lan
Hương, 2014). Huyện Mù Cang Chải là huyện vùng cao, đặc biệt khó khăn thuộc
tỉnh Yên Bái, toàn huyện có 13 xã và 01 thị trấn, thì đều là các xã đặc biệt khó
khăn, trong những năm qua kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước khởi sắc
cả về chất và lượng song mức tăng không đáng kể và chưa bền vững; Tỷ lệ hộ
cùng kiệt tuy đã giảm song vẫn ở mức rất cao, tỷ lệ hộ thoát cùng kiệt chưa bền vững, tỷ
lệ tái cùng kiệt còn cao; Hạ tầng cơ sở của huyện còn kém, trình độ dân trí thấp đã
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Hoạt động sản xuất
còn chậm đổi mới, lạc hậu, chưa hình thành được các mô hình sản xuất tiên tiến để
nhân rộng;... Qua 6 năm thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP, tuy đã đạt được những thành tựu nhất định, song còn
phải quan tâm, tích cực hơn nữa trong triển khai chương trình. Để đánh giá những
kết quả đã đạt được của chương trình hỗ trợ giảm nghèo, làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình trong thời gian tới, tui tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái, từ đó đề xuất một số giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình trong
giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện chương
trình hỗ trợ giảm nghèo.
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chương trình hỗ
trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả chương trình trong
thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2009 - 2014
như thế nào? Chương trình đã hỗ trợ, đầu tư những gì? Kết quả đạt được ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới là gì?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nằm trong chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Đội ngũ cán bộ các cấp tham gia vào việc thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các hộ dân
trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình
hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa
bàn huyện Mù Cang Chải.
* Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015.
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được dùng cho việc nghiên cứu được
lấy từ năm 2009 đến hết năm 2014.
* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ
giảm nghèo
2.1.1. Cơ sở lý luận về cùng kiệt đói và hỗ trợ giảm nghèo
2.1.1.1. Khái niệm cùng kiệt và một số vấn đề về cùng kiệt đói
a) Khái niệm nghèo
Đói cùng kiệt là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính
chất, mức độ cùng kiệt đói của từng quốc gia là khác nhau (Ngô Thắng Lợi, 2012).
Phần lớn các nước đang phát triển hiện nay đều hướng tới chiến lược tăng
trưởng nhanh, để phấn đấu thoát khỏi danh sách các nước nghèo, trước hết là đạt
được mục tiêu đặt ra trong chương trình phát triển thiên niên kỷ của UNDP: giảm
một nửa tỷ lệ người dân có mức thu nhập dưới 1 USD/ ngày trong giai đoạn 1990
- 2015. Mặc dù vậy, theo số liệu của Báo cáo phát triển thế giới (năm 2010) thì
vẫn còn tới 50/177 nước nằm ở danh sách các nước chậm phát triển có mức thu
nhập thấp (LDC) với thu nhập bình quân chỉ đạt 580 USD/ người, trong khi đó
mức thu nhập bình quân của các nước LIC theo tiêu chuẩn của WB là 935 USD/
người (năm 2007). Quy mô dân số có mức thu nhập dưới 2 USD/ ngày còn
khoảng 2,5 tỷ dân (chiếm 40%) dân số thế giới, tổng thu nhập của 40% dân số
cùng kiệt này chỉ chiếm 2,5% tổng thu nhập toàn cầu. Hiện vẫn còn 1 tỷ người trên
thế giới sống dưới mức 1 USD/ ngày. Những số liệu trên cho thấy, cho đến năm
2015, cùng kiệt vẫn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các nước đang phát triển.
Nghiên cứu và giải quyết vấn đề cùng kiệt không những là việc của các nước đang
phát triển, mà còn là nhiệm vụ chung của toàn cầu, của các nước phát triển có thu
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà
nước để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã,
nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai.
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hay tạo ruộng bậc
thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu
đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang.
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai.
d) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ
nông sản.
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1,
các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian
2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hay giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc
giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hay tạo
diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi
gia súc.
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc,
gia cầm.
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề
tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0%
(một lần).
3. Đối với hộ cùng kiệt ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc
được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện cùng kiệt để xây dựng các
trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao
khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí
kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân
chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ
trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất
một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất,
chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện
hành của nhà nước.
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện
cùng kiệt được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa phương; thông tin thị trường
cho nông dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà
khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa
bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở
các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi
dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí
làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi)... để lao động các huyện cùng kiệt tham gia xuất khẩu
lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện cùng kiệt đi
làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên
cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các
thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp
học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi
theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các
chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên
thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ
sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên
để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc
tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ
y tế cơ sở cho con em ở các huyện cùng kiệt tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu
tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào
tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập
huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến
thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã
đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links