sinhvien_kt

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, quan điểm của Đảng ta là phát huy nội lực, tranh thủ
tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là về vốn, KHCN, kinh nghiệm … nhằm giải
phóng sức sản xuất, gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Sau hơn 25 năm đổi mới mở cửa và hội nhập quốc tế, nền kinh tế
nước ta không ngừng phát triển, diện mạo của đất nước hoàn toàn đổi khác một
phần là do các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, mà quan trọng nhất là nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp một vai trò không nhỏ trong sự phát triển
của đất nước.
Từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (ban hành năm 1987 sửa đổi,
bổ sung vào các năm 1990, 1992, thay bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1996 và tiếp tục được thay bằng Luật đầu tư vào năm 2005), dòng vốn FDI vào
nước ta tăng nhanh, trở thành nguồn bổ sung quan trọng, bù đắp cho những thiếu
hụt về vốn để đầu tư cho sự phát triển, góp phần mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa đa dạng, giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói chung và thu
hút FDI nói riêng trở thành nội dung hàng đầu của nhiệm vụ kinh tế đối ngoại.
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế,
chính trị của khu vực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Việc phát triển kinh tế
- xã hội của Đà Nẵng không chỉ là nhiệm vụ riêng của địa phương mà còn quan hệ
và tác động sâu sắc đến toàn khu vực, cũng như của cả nước. Trong những năm qua,
Đà Nẵng đã có những bước chuyển mình quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế -xã hội, trở thành một địa phương năng động, chính quyền và nhân dân có quyết
tâm cao trên con đường xây dựng và phát triển. Đến nay, mặc dù còn nhiều việc
phải làm, nhưng những thành tựu mà Đà Nẵng đạt được là không nhỏ.
Đóng góp vào những thành tựu to lớn đó, bên cạnh sự quan tâm của Trung
ương, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân địa phương, những ưu đãi về thiên
nhiên thì vai trò của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động ở Đà Nẵng
cũng rất quan trọng. Đến hết năm 2011, Đà Nẵng đã thu hút được hơn 214 dự án
với hơn 3,4 tỷ USD, trong đó giai đoạn 2001 – 2011 là 183 dự án với tổng vốn đầu
tư là 3 tỷ USD, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập, nâng
cao đời sống người dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, đây vẫn là một con số còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của
Thành phố. Nhiều dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép nhưng triển khai
thực hiện chậm. Số dự án đầu tư bị giải thể hay rút giấy phép trước thời hạn có xu
hướng gia tăng. Lượng vốn đầu tư còn thấp và phân bổ không đều ở các ngành kinh
tế. Tác động của vốn đầu tư chưa thật sự rõ nét, một số dự án làm ăn thua lỗ. Do
vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Đà Nẵng là việc làm quan trọng và cấp thiết, để khai thác các nguồn lực
của địa phương, đẩy nhanh công cuộc CNH, HĐH, phấn đấu đưa Thành phố trở
thành một trong những đô thị lớn, là trung tâm kinh tế-xã hội lớn của Miền Trung
và cả nước, trở thành một Thành phố công nghiệp, hiện đại vào trước năm 2020. Vì
vậy, tui chọn đề tài “Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành
Phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vốn đầu tư nước ngoài là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học trong nước. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề
này ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau như:
- TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng
kinh tế Việt Nam, Nxb. Thống kê
- TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
- "Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay" do PGS.TS.
Trần Quang Lâm, TS. An Như Hải (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia .
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Văn Thạnh (2007) "Nghiên cứu thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Trị"
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Phụng Trân (2007) "Nghiên cứu thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Nam"
- Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tấn Vinh(2011) "Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh"
Các công trình khoa học trên đã nêu lên những luận điểm cơ bản về vai trò, xu
hướng vận động, tác động của ĐTNN, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp
trong thu hút, sử dụng vốn ĐTNN ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn ít công trình
khoa học nghiên cứu một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống vấn đề FDI ở Đà
Nẵng dưới góc độ kinh tế chính trị. Từ thực trạng này, hy vọng đề tài nghiên cứu
này góp phần bổ sung vào chỗ khiếm khuyết đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Đà Nẵng trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất các phương hướng, giải pháp
nhằm thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới để phát triển kinh tế ở thành phố Đà
Nẵng.
Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng
trong thời gian qua. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút
FDI ở Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng từ
năm 2001 – 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận và lý luận kinh tế chính
trị của chủ nghĩa Mác – Lênin và dựa trên đường lối chính sách của Đảng và Chính
Phủ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, trong quá
trình xử lý dữ liệu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành,
liên ngành như: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, đồng thời kế thừa
các công trình nghiên cứu có liên quan để làm rõ những vấn đề mới nảy sinh trong
xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay.
Về tư liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp: chọn mẫu kết hợp, phân
tổ, phân tích số liệu thống kê, phỏng vấn chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực
tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam
nói chung và của Đà Nẵng nói riêng.
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động thu hút vốn ĐTNN ở
thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản để tăng cường thu hút quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Đà Nẵng trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà
Nẵng
Chương 3: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy thu hút FDI tại Đà Nẵng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1. Khái niệm, các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Đầu tư nước ngoài đã được hình thành và phát triển từ lâu. Nguyên nhân
chính của nó là do sự phát triển không đều về lực lượng sản xuất giữa các quốc gia,
về nhu cầu và khả năng tích lũy vốn giữa các quốc gia đó hay do chính sách bảo hộ
mậu dịch ngày càng chặt chẽ của từng nước hay do những vấn đề toàn cầu đặt ra
cấp bách yêu cầu phải có sự gọi vốn tập trung trên quy mô quốc tế mới có thể giải
quyết được.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) ngày nay đã
trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế
quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia:
-Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì:
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. [8,tr.2]
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư [8,tr.2].
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: "Một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác.
Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó'' [2,tr.31]
Dù có nhiều quan điểm khác nhau về FDI, song có thể đưa ra một khái
niệm tổng quát nhất là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế
dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một
nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản
xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý…nhằm mục
Tiến hành rà soát lại tất cả các loại giấy phép, các quy trình quy phạm, các
định mức kinh tế kỹ thuật... nhằm xóa bỏ những quy định bất hợp lý gây phiền hà
cho nhà đầu tư.
Đơn giản hóa thủ tục hải quan: các quy định, thủ tục hải quan phải được thực
hiện theo hướng đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho phía doanh nghiệp, khắc phục
hiện tượng phiền hà, tiêu cực trong công tác hải quan. Để làm được điều này cần
phải có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành có liên quan như Thương mại - Hải
quan - Công nghệ môi trường nhằm giải giải quyết và xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh có liên quan đến doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Xây dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên
quan thuộc Chính phủ với Ủy ban nhân dân các cấp thành phố trong việc quản lý
hoạt động ĐTNN. Ủy ban nhân dân cấp thành phố có trách nhiệm xử lý kịp thời các
vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quyết
định tại giấy phép đầu tư và pháp luật, góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn.
Ba là, làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý
trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài không còn là lĩnh vực mới mẻ, song kiến thức và kinh
nghiệm của ta nhìn chung là chưa có nhiều, nhất là sự bất cập về đội ngũ quản lý. Từ
thực tế công tác này trong những năm qua đã chỉ rõ sự yếu kém của ta trong việc thu
hút các dự án ĐTNN, do vậy, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý ở thành phố trong các dự án ĐTNN những kiến thức về quản trị kinh doanh
hiện đại, hợp tác quốc tế, luật pháp, ngoại ngữ, tin học ... và những kinh nghiệm trong
quá trình liên doanh, hợp tác với nước ngoài. Kiên quyết chấm dứt tình trạng chưa
được đào tạo đã cử ra làm liên doanh.
Công tác tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý tham gia vào các dự án nhất là đối
với những chức danh quan trọng như: Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, chủ tịch
hay ủy viên hội đồng quản trị nên chuyển dần từ hình thức bổ nhiệm sang hình thức
thi tuyển nhằm lựa chọn được những người có đủ năng lực quản lý, giỏi về chuyên
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Với đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua, kinh tế - xã hội có bước phát triển khá tốt; cơ sở vật chất - kỹ thuật
được tăng cường, bộ mặt xã hội thay đổi theo chiều hướng tích cực, đời sống của
tuyệt đại bộ phận nhân dân lao động được cải thiện, tình hình chính trị, an toàn xã
hội được đảm bảo, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng nâng cao...
Nhưng so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì khoảng cách tụt hậu
về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ vẫn còn rất xa. Khoảng cách tụt hậu đó có được rút
ngắn hay không và thời gian rút ngắn nhanh hay chậm phụ thuộc một phần quan
trọng vào việc làm tốt hay không tốt kinh tế đối ngoại nói chung và thu hút nguồn
vốn ĐTNN nói riêng.
Trong thời gian qua, sự phát triển nhanh của thành phố Đà Nẵng có phần đóng
góp không nhỏ của doanh nghiệp FDI. Chính các doanh nghiệp này đã bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng CNH, HĐH; mở ra nhiều ngành nghề sản phẩm mới; nâng cao năng
lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều
việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy vậy, hoạt động thu hút vốn FDI tại Đà Nẵng vẫn còn có nhiều khó
khăn và hạn chế nhất định, chưa tương xứng với tiềm năng, vị thế của nó; chưa đáp
ứng đầy đủ yêu cầu, nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân thành phố.
Một số giải pháp nêu ra trong luận văn tuy chưa thật sự mới và còn có những
hạn chế nhất định trong việc thu hút nguồn vốn FDI ở Đà Nẵng, nhưng đó là những
giải pháp cơ bản được phân tích sâu hơn và sát với thực trạng địa phương ở lĩnh vực
hoạt động này, hy vọng nó sẽ góp một phần trong việc tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc gặp phải của hoạt động thu hút vốn FDI ở Đà Nẵng trong thời gian đến.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:



xem thêm

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thành phố Đà Nẵng

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
C Đề án Thực trạng và giải pháp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Luận văn Kinh tế 0
N Đề án Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến vấn đề xã hội tại dự án trên địa bàn huyện đăk song, tỉnh đăk nông Nông Lâm Thủy sản 0
Q Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN cấp Nhà nước (Kèm theo Quyết định sổ 10 /2007/QĐ-BKHCN ngày 11tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top