cobehayquay246

New Member

Download miễn phí Đề án Thực trạng và giải pháp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản





Mục lục

Lời mởi đầu 1

Chương I: Những vấn đề chung 2

về thị trường Nhật Bản 2

I/ Giới thiệu tổng quan về xuất khẩu thuỷ sản và thị trường Nhật Bản 2

1. Những khái niệm liên quan đến xuất khẩu 2

2.Vài nét về thị trường Nhật Bản 2

3.Những vấn đề chung khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nhật Bản 3

4. Những tiêu chuẩn chất lượng của Nhật Bản với hàng hóa xuất khẩu 5

II/ Sự cần thiết xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 5

1. Vai trò ngành thuỷ sản Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân 5

2.Vai trò của ngành thuỷ sản trên phương diện xuất khẩu 6

3.Hệ thống tiêu thụ 7

Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam sang Nhật Bản 8

I/Khái quát mối quan hệ thương mại Việt Nam & Nhật Bản 8

1. Quan hệ ngoại giao 8

2. Quá trình phát triển quan hệ thương mại thuỷ sản với Việt Nam 8

II/ Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản 9

1. Tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2005 của ngành thuỷ sản 9

2. Những thuận lợi và khó khăn của ngành 9

3. Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản 10

3.1 - Tiềm năng cho nuôi trồng thuỷ sản(NTTS) 10

3.2 - Cộng nghệ, kỹ thuật và lao động trong nuôi trồng thuỷ sản 12

III - Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 12

1. Thị trường Thuỷ sản Nhật Bản 12

2.Thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 15

2.1-Cụ thể tình hình xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật của các doanh nghiệp miền Trung 16

2.2 - Những khó khăn, thách thức đối với xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 17

3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 18

4. Dự báo thương mại thuỷ sản của Việt Nam: 22

Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh 25

xuất khẩu hàng hoá nói chung và thuỷ sản 25

nói riêng sang thị trường Nhật Bản 25

I/ Những mục tiêu và định hướng chung của ngành thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản 25

1.1 Những mục tiêu 25

1.2 Mục tiêu phát triển XKTS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 25

1.3 Mục tiêu về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 26

1.4.Mục tiêu về cơ cấu thị trường 26

2. Giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu 27

3. Nội dung các định hướng phát triển ngành thuỷ sản 28

II. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy khả năng xuất khẩu hàng hoá nói chung và hàng thuỷ sản nói riêng vào Thị trường Nhật Bản 30

1. Một số biện pháp từ phía chính phủ 30

2. Một số biện pháp từ phía doanh nghiệp 32

Kết luận 33

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ản(NTTS)
* Nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam
Việt Nam là nước có tiềm năng lớn về NTTS với diện tích mặt nước nội địa khoảng 1 triệu ha, vùng triều khoảng 0,7 triệu ha và hệ thống đầm phá ven biển có thể phát triển NTTS. Trong khi diện tích có khả năng NTTS của cả nước ước tính khoảng gần 2 triệu ha thì mới chỉ sử dụng 902.900 ha (năm 2004). Từ giữa thập kỷ 90 trở lại đây, NTTS của Việt Nam phát triển rất nhanh. Theo số liệu thống kê, sản lượng thuỷ sản nuôi đã tăng từ 172.900 tấn (1992) lên 1.150.000 tấn (2004), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 19%/năm, cao gấp 3 lần so với tốc độ tăng trưởng 6,3 %/năm của sản lượng thuỷ sản khai thác. (Theo Bộ Thuỷ sản và Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại)
Bảng 1. Tổng sản lượng TS, sản lượng NTTS và diện tích NTTS giai đoạn 2000-2004
2002
2003
2004
Giỏ trị 2004
TSL (1000 T.)
2.674,4
2.854,8
3.300
33.999,2 tỷ đ.
NTTS(1000 T.)
844,8
988,3
1.150
18.868,3 tỷ đ.
% so với TSL
31,9 %
35,0 %
34,8%
55,4 %
DT (ha)
797.743
867.613
902.900
năm 2005 1.008,255
Quá trình tăng trưởng sản lượng thuỷ sản diễn ra đồng thời với quá trình tăng trưởng diện tích NTTS. Tuy nhiên, tốc độ tăng sản lượng nhanh hơn do năng suất nuôi trồng tăng lên. Theo thống kê mới nhất của Vụ Nuôi trồng thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản, nếu so sánh năm 2000 với 2005 ta có thể thấy, diện tích NTTS tăng 66 %, nhưng sản lượng tăng 168 %.
Bảng 2. Tỷ lệ sản lượng và diện tích các đối tượng thuỷ sản nuôi trồng (năm 2004)
Diện tích (DT) (ha)
% so với tổng DT
Sản lượng (SL)
(1000 tấn)
% so với tổng SL
Tổng số
902.900
100
1.150,1
100
Tôm sú
592.805
65,63
285
24,7
Tôm chân trắng
1,6
0,153
Tôm rảo
3,4
0,295
Tôm càng xanh
3.839
0,43
3,509
0,305
Cá ba sa – cá tra
1.195
0,13
93,910
8,165
Cá rô phi
2.148
0,24
20
1,738
ốc hương
59
0,006
22,211
1,931
Tôm hùm
22.211 lồng
2,352
0,204
Rong biển
4.850
0,53
27,260
2,370
Khác
49,237
Tôm luôn là đối tượng nuôi chủ lực của VN do giá trị XK cao của chúng.
Bảng 3: Thống kê của Vụ NTTS, BTS về DT và SL nuôi tôm như sau
2002
2003
2004
2005
Diện tích (ha)
489.475
555.693
592.805
604.479
Sản lượng (T.)
189.184
234.412
290.797
330.826
% so với TSL N
22 %
22 %
23,2 %
21,4 %
Năm 2004, tổng diện tích nuôi tôm của cả nước đạt 596.424 ha, chiếm 59,6% diện tích NTTS. Sản lượng tôm nuôi đạt 290.797 tấn, chiếm 26% TSL NTTS. Tuy nhiên, ngành tôm tập trung chủ yếu ở khu vực ĐBSCL với 521.335 ha, sản lượng 229.564 tấn, bằng 76,7% sản lượng tôm nuôi của cả nước. So sánh tỷ lệ tăng trưởng của các loài nuôi, tỷ lệ sản lượng tôm tăng nhanh nhất, từ 14,2% (1995) lên tới 23,8% (2003).Tôm sú là đối tượng nuôi chính, Năm 2004, sản lượng tôm sú 290.501 tấn, giá trị đạt 12.859,5 tỷ đồng, chiếm trên 98% trong số tôm nước lợ. Năng suất nuôi bình quân khoảng 500 kg/ha. Ngoài ra, tôm chân trắng cũng được nhiều nơi quan tâm, năm 2004, SL đạt 1.766 tấn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều e ngại khi muốn phát triển loại tôm này.
3.2 - Cộng nghệ, kỹ thuật và lao động trong nuôi trồng thuỷ sản
Trong những năm gần đây, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và cấp bộ được thực hiện có kết quả. Một số đề tài đã đóng góp vào việc phát triển các lĩnh vực của ngành, bước đầu sản xuất thành công giống thuỷ sản góp phần nâng cao hiệu quả cho nuôi trồng với nhiều loại có giá trị kinh tế cao như các giống tôm, cá nước ngọt... Công nghệ nuôi và các vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản được chú trọng hơn trong các chương trình nghiên cứu khoa học.
Về lao động việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động cùng kiệt ven biển.
III - Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
1. Thị trường Thuỷ sản Nhật Bản
Bảng 4: Các nhóm mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu của Nhật Bản, 2002-2005
ĐV : Q= 1000 tấn, V= triệu USD
Mặt hàng
2002
2003
2004
2005
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
Tươi sống
55,4
484
59,3
538
64,3
685
62,9
660
Tươi ướp đỏ hay đụng lạnh
2664,6
10144
2310,0
9668
2379,0
10962
2273,0
9675
Muối khụ hay xụng khúi
37,9
348
36,9
342
38,7
371
38,0
327
Chế biến són hay bảo quản
369,6
2284
355,3
2170
413,4
2836
400,9
2429
Sản phẩm hải sản khỏc
693,5
823
563,9
792
589,6
931
10,4
4751
Tổng cộng
3820,9
14083
3325,3
13510
3485,0
15785
3342,6
13963
Nếu xét theo nhóm sản phẩm nhập khẩu chính, nhóm các sản phẩm tươi, ướp đá hay đông lạnh được xếp hàng cao nhất cả về khối lượng và giá trị; sau đó là nhóm các sản phẩm chế biến hay bảo quản đứng thứ 2 và nhóm các sản phẩm tưới sống đứng thứ 3. Sau cùng là nhóm các sản phẩm muối khô và xông khói.
Bảng 5: Nhập khẩu tụm đụng lạnh (tất cả cỏc loại) vào Nhật Bản 2002– 2005
Đơn vị: tấn
Cỏc dạng sản phẩm
2002
2003
2004
2005
Sống
406
293
383
271
Tươi ướp đỏ
36
19
33
19
Đụng lạnh, nguyờn con
248868
233195
241445
232443
Khụ/ muối/ngõm nước muối
1875
1977
2351
2008
Luộc, đụng lạnh
13936
13927
16745
17051
Luộc & xụng khúi
468
453
618
422
Chế biến sẵn/ bảo quản(bao gồm tempura & tụm đúng hộp)
27678
33361
39692
42181
Sushi (với cơm)
194
92
341
263
Tổng cộng
293461
283318
301608
294658
Cá ngừ là mặt hàng lớn thứ 2 về giá trị, chiếm khoảng 12,99% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản. Năm 2005, nhập khẩu cá ngừ tươi, ướp đá đông lạnh đạt 216,77 tỷ yên (1,8 tỷ USD). Trong mấy năm gần đây, tổng khối lượng nhập khẩu cá ngừ cũng dao động lên xuống giống như mặt hàng tôm và không có xu hướng rõ rệt. Tuy nhiên, riêng khối lượng nhập khẩu cá ngừ vây vàng đông lạnh là có xu hướng tăng rõ rệt trong 3 năm nay (2003-2005). Trong tổng khối lượng nhập khẩu, nhiều nhất là cá ngừ vây vàng, tiếp theo là cá ngừ mắt to và vây dài. Cá ngừ vây xanh hằng năm chỉ nhập khoảng trên dưới 20.000 tấn, chủ yếu từ Mỹ, Tây Ban Nha và Ôtrâylia. Cá ngừ vây vàng nhập nhiều nhất từ Inđônêxia, Đài Loan và Xingapo. Cá ngừ mắt to nhập chủ yếu là từ Đài Loan và Hàn Quốc. Năm 2005 là năm đạt khối lượng nhập khẩu cá ngừ tươi, ướp đá thấp nhất trong 5 năm qua (2001-2005), đạt 50.873 tấn, giá trị 54,27 tỷ yên(454,13 triệu USD), giảm 10% so với năm 2004 và 26% so với 2001 về khối lượng.
Bảng 6: Nhập khẩu cỏ ngừ vào Nhật Bản, 2002 -2005
                                                                                   Đơn vị: tấn
2002
2003
2004
2005
Cỏ ngừ võy vàng
Tươi/ ướp đỏ
32 025
27 852
24 059
21389
Đụng lạnh
108 561
102 521
109 204
123477
Cỏ ngừ võy xanh
Tươi/ ướp đỏ
6 102
10587
9 966
9882
Đụng lạnh
3 568
4 792
6 626
4220
Cỏ ngừ mắt to
Tươi/ ướp đỏ
21 990
18 542
18 901
16835
Đụng lạnh
140 638
127 179
116 324
101916
Cỏ ngừ vằn
Tươi/ ướp đỏ
314
78
87
48
Đụng lạnh
73 137
71 862
81 158
52039
Cỏ ngừ võy dài
Tươi/ ướp đỏ
746
393
411
208
Đụng lạnh
1 669
2 804
6 494
6100
Cỏ ngư võy xanh phương Nam
Tươi/ ướp đỏ
2 154
3 037
3 057
2511
Đụng lạnh
8 659
5 155
8 174
7216
Tổng cộng
Tươi/ ướp đỏ
63 331
60 494
56 481
50873
Đụng lạnh
336 232
314 313
327 980
294968
Toàn tổng
Cả hai loại
399 563
374 807
384 461
345841
Cá hồi là mặt hàng đứng thứ 3 về giá trị nhập khẩu sau tôm và cá ngừ, chiếm 6,49% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản, đạt 108,35 tỷ yên năm 2005(906,72 triệu USD), có xu hướng tăng về giá trị trong 3 năm gần đây, tăng 4,2% so với năm 2004. Năm 2005, khối lượng cá hồi tươi, ướp đá hay đông lạnh nhập khẩu của Nhật Bản, đạt 224.903 tấn, giảm 6,2% so với năm 2004 (239.542 tấn) và giảm 16,8% so với năm 2002 (270.157 tấn).
Cua là mặt hàng nhập khẩu có giá trị đứng thứ 4 sau cá hồi, chiếm 4,12% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản. Năm 2005, nhập khẩu cua tươi, ướp đá hay đông lạnh của Nhật Bản đạt 68,83 tỷ yên (576.012 triệu USD), giảm 14,7% so với năm 2004 (741,7 triệu USD) và giảm 14,9% so với năm 2003. Khối lượng cua nhập khẩu của Nhật Bản năm 2005, đạt 99.332 tấn, giảm 9,7% so với năm 2004, mặc dù trong 3 năm trước có xu hướng gần như ổn định.
Nhuyễn thể chân đầu là mặt hàng có giá trị nhập khẩu đứng sau mặt hàng cua. Năm 2005, nhập khẩu nhuyễn thể chân đầu tươi, ướp đá và đông lạnh chiếm 3,67% tổng nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, đạt giá trị 61,27 tỷ yên (512.771 triệu USD), giảm 10% so với năm 2004 (569.345 triệu USD). Khối lượng nhuyễn thể nhập khẩu của Nhật Bản có xu hướng giảm trong 3 năm trở lại đây, đạt 119.812 tấn năm 2005, giảm 5% so với năm 2004, giảm 14,3% so với năm 2003. và giảm 37,6% so với năm 2001.
2.Thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Bảng 7: Các mặt hàng TS của VN xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2005
                                                                           Đơn vị: 1000 USD
2002
2003
2004
2005
Tụm ĐL
345.394
388.541
521.427
517.831
Cỏ ĐL (trừ cỏ ngừ)
33.575
43.288
50.527
53.621
Mực ĐL
46.438
35.534
46.173
50.573
Bạch tuộc ĐL
18.228
20.421
29.295
27.247
Mực khụ
17.326
10.766
20.255
17.225
Cỏ khụ
3.526
1.609
4.315
7.537
Ruốc khụ
2.389
2.005
2.582
1.865
Cỏ ngừ ĐL
21.737
10.778
8.630
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
N Đề án Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến vấn đề xã hội tại dự án trên địa bàn huyện đăk song, tỉnh đăk nông Nông Lâm Thủy sản 0
Q Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN cấp Nhà nước (Kèm theo Quyết định sổ 10 /2007/QĐ-BKHCN ngày 11tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) Luận văn Sư phạm 0
T Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các đề tài/ dự án STX tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top