spucsuct_218

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty cổ phần vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà





MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần 1: Tổng quan chung về công ty cổ phần vận tải và xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 3

1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.1. Giới thiệu sơ lược 3

1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 3

2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty 7

2.1. Chức năng 7

2.2. Nhiệm vụ 8

3. Ngành nghề kinh doanh 8

4. Đặc điểm kinh tế _ kĩ thuật của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà 12

4.1. Đặc điểm mặt hàng gạo của công ty 12

4.2. Đăc điểm vốn cố định của doanh nghiệp 14

4.3. Vốn điều lệ của Công ty sau khi cổ phần hóa 17

4.4. Đăc điểm lao động và trình độ lao động của doanh nghiệp 18

4.5. Đăc điểm máy móc thiết bị -nguyên nhiên vật liệu sản xuất và tiêu thụ gạo của công ty 20

Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty cổ phần xây dựng và chế biên lương thực Vĩnh Hà 26

1. Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của công ty cổ phần vận tải xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà 26

1.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi doanh nghiệp cổ phần hóa 26

1.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp cổ phàn hóa 28

2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà 32

2.1. Tổng quan chung về thị tr ường tiêu thụ sản phẩm của công ty 32

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 33

2.3. Các thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ thụ sản phẩm: 35

3. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà. 36

3.1 Phân tích tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ Gạo của công ty Vĩnh Hà 36

3.2: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thu gạo của sản phẩm. 45

Phần III: Giải pháp để thuc đẩy tiêu thụ sản phẩm gạo của Công ty Cổ phần vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 50

1. Mục tiêu phương hướng của công ty trong giai doạn mới 50

2. Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ gạo của công ty cổ phần xây dựng và chế biên lương thực vĩnh hà 52

Kết luận 72

Tài liệu tham khảo 73

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hẩm gạo, sữa đậu nành và bia cũng tăng theo từng năm.
Ngoài doanh thu từ các mặt hàng chính công ty còn có một khoản lợi nhuận thu về các hoạt động dich vụ khác: Ví dụ như dịch vụ vận tải, dịch vụ xây dựng, dịch vụ cho thuê kho tàng, nhà xưởng đất đai, dịch vụ thủy sản Đây chính là nguồn thu không nhỏ đóng góp vào tổng doanh thu của công ty Vĩnh Hà
Bảng 15: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003_2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng doanh thu
Tr.đ
103.063
142.702
151.569
151.000
290.000
410.000
2. Mặt hàng
- Gạo :
+ Sản lượng tiêu thụ
+ Doanh thu
Tấn
Tr.đ
27.000
56.685
28.000
78.486
28.500
83.363
29.300
83.050
30.180
159.500
34.430
225.500
- Sữa đậu nành :
+ Sản lượng tiêu thụ
+ Doanh thu
Lít
Tr.đ
240.000
20.613
250.000
28.540
270.000
30.314
295.000
30.200
620.000
58.000
654.000
82.000
- Bia :
+ Sản lượng tiêu thụ
+ Doanh thu
Tấn
Tr.đ
270.000
15.460
280.000
21.405
280.000
22.735
285.000
22.650
300.000
43.500
324.000
61.500
- Doanh thu từ các hoạt động khác.
Tr.đ
10.306
14.270
15.157
15.100
29.000
41.000
3. Tổng nguồn vốn hay VĐL sau CP.
Tr.đ
60.222
66.115
63.383
43.000
43.000
43.000
4. Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
333
29
220
500
1.100
3.800
5. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
183
21
158,4
360
792
2.736
6. Tổng số CBCNV
Người
441
330
264
217
223
246
7. Thu nhập BQ người/tháng
Tr.đ
1,22
1,38
1,42
1.78
1.98
2.14
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh )
Bảng 16: Tỷ trọng doanh thu mặt hàng gạo so với tất cả các mặt hàng
Năm
Doanh thu
gạo
( triệu đồng)
Tổng
doanh thu (triệu đồng)
% doanh thu
gạo (%)
2003
56.685
103.063
55.0003
2004
78.486
142.702
54.9999
2005
83.363
151.569
55.0000
2006
83.05
151
55
2007
159.5
290
55
2008
225.5
410
55
Dựa vào bảng 14 cho thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm gạo là cao nhất trong tất cả các mặt hàng vì sản phẩm sản xuất tiêu thụ chủ yếu của công ty là mặt hàng gạo. Qua bảng 15 cho thấy doanh thu mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu của công ty và ổn định qua các năm từ 2003-2008 sấp xỉ 55% so với tổng doanh thu. Công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư,mở rộng sản xuất mặt hàng chủ yếu của mình là gạo để góp phần làm tăng tổng doanh thu của công ty. Trong những năm qua công ty đã chú trọng đầu tư các dây chuyền công nghệ cao để sản xuất Gạo, tổ chức công tác tốt kho bảo quản và tiến hành sản xuất Gạo trên dây truyền tiên tiến vì thế mà khối lượng sản phẩm gạo tiêu thụ ngà càng nhiều qua các năm. Hơn nữa công ty cũng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt công tác dich vụ sau khi bán hàng mà giá của sản phẩm gạo của công ty trên thị trường ngày một tăng. Vì thế doanh thu mặt hàng gạo của công ty từ năm 2003-2008 tăng khá mạnh từ 56.685 tấn lên đến hơn 200.000 tấn.
2.3. Các thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ thụ sản phẩm:
Một phương án khả thi bao giờ củng phải đầy đủ các luận chứng xác thực và tiết kiệm chi phí. Đó là yêu cầu mà công ty đặt ra và yêu cầu các phòng ban thực hiện.
Tại công ty vận tải_ xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, trước khi thực hiện thương vụ, các phương án đưa ra luôn đề cập tới vị thế của công ty trên thị trường, lợi thế của sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng đối với sản phẩm sữa đậu nành, về bao bì đối với sản phẩm gạo và về chất lượng với cả 3 sản phẩm, khả năng đáp ứng yêu cầu về hàng hóa và phục vụ khách hàng, dự kiến doanh thu và chi phí bán hàng... Điều này tạo ra sự chủ động của nhân viên khi bắt tay vạo thực hiện thương vụ.
Hiện tai cơ cấu tổ chức của công ty là tương đối hợp lý và phù hợp với dặc điểm kinh doanh của sản phẩm gạo, sữa đậu nành và bia hơi trên thị trường miền bắc.
Thông qua các báo cáo, các thông tintuwf các phòng ban phản hồi trong kì trước mà ban giám đốc đã có cơ sở để đưa ra chỉ tiêu đánh giá mức độ thành công việc trong kì hiện tại.
Các công việc chuẩn bị phương tiện làm việc cho nhân viên, hàng hóa để gao cho khách hàng được sự quan tâm của ban giám đốc công ty. Các đưn vị đặt hàng của khách hàng (các đại lý) được cập nhật thường xuyên và thông báo cho bộ phận kho và giao nhận để họ có thể chủ động sắp xếp, vận chuyển cho khách hàng kịp thời.
Mặc dù đã thường xuyên nhận được sự hỗ chợ của ban giám đốc vế nguồn hàng xong vào những thời gian cao điểm vãn không đủ cung ứng số lượng sản phẩm ra thi trường (vì tính chất của các sanr phẩm như sữa đậu nành, bia hơi mang tính mùa vụ ) do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tiêu thụ của công ty, mức độ hoàn thành chỉ tiêu của cán bộ công nhân viên cũng như uy tín của công ty trên thị trường.
Mặc dù công ty nhận được nhiều chính sách bảo hộ cho sản phẩm sản xuất song trong quá trình quản lý lại lỏng lẻo rất dễ tạo cơ hội cho nhiều cơ sở sản xuất hàng giả lấy nhãn hiệu của công ty để hoạt động. Trong điều kiện mặt hàng bán chạy, những cơ sỏ này rất năng động ,họ làm hàng giả lấy nhãn hiệu và kiểu dáng của công ty nên việc kiểm soát đối với công ty là rất khó khăn. Điều này củng ảnh hưởng nhiều đến hoạt đông tiêu thụ và uy tín của công ty.
Chính sự nỗ lực toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Vĩnh Hà trong những năm gần đây đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Bảng số liệu sau đây cho thấy tác động tích cực đó đên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà.
3.1 Phân tích tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ Gạo của công ty Vĩnh Hà
a: Tổng quan vế tình hình xuất khẩu gạo của cả nước
Theo số liệu của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, diện tích gieo lúa cả nước năm 2004 la 7.36 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 4,7 tấn/ha, sản lượng cả nước ước khoảng 36 triệu tấn; trong đó vụ đông xuân chiếm 48.5%, vụ hè thu chiếm 28% và vụ mùa (chủ yếu là các tỉnh miền bắc) khoảng 23,5%. Sản lượng tăng do thời tiết thuận hòa , giá lúa luôn ở mức cao, phân nước đầy đủ , cơ cấu giống đa dạng; các địa phương đã chú trọng hơn việc xác định cơ cấu giống lúa thích hợp theo hướng sản xuất lúa hàng hóa với chất lượng cao, phục vụ xất khẩu và tiêu dùng. Các giống lúa thơm dặc sản và lúa nếp có giá trị xuất khẩu cao cũng được mở rộng diện tích.
Thực tế thị trường gạo trong nước có cạnh tranh cũng chỉ là sự canh tranh giữa các đơn vị thành viên của 2 tổng công ty, tuy nhiên do có sự điều chỉnh của nhà nước mà số lượng gạo xuất khẩu cũng như số các đơn đặt hàng đã được chỉ định cụ thể cho từng công ty.
Gạo là lương thực tiêu dùng tại chỗ của nhiều nước nhưng trong thương mại quốc tế gạo chiếm phần kém quan trọng hơn lúa mỳ rất nhiều. Lượng gạo đưa ra trao đổi trên thi trường từ 1989 đến 2005 dao động trên dưới 25 triệu tấn, chiếm 20-22% sản lượng và khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu lương thực. Xuất khẩu gạo thế giới tập chung chủ yếu tập chung ở các nước đang phát triển. Suôt nhiều thập niên qua, các nước đang phát triển chiếm từ 75-80% tổng lượng xuất khẩu gạo thế giới, những năm gần đây đã chiếm 80%, phần còn lại dưới 20% là của các nước đang phat triển. Xét theo phạm vi đại lục thì Châu xuất khẩu lớn nhất chiếm tỷ trọng trung bình 77%, tỷ trọng nhập khẩu đạt 56%. Thứ đến là châu mỹ với tỷ trọng xuất khẩu lên tới 20%, tỷ trọng nhập khẩu là 17%. Cả 3 châu còn lại là Châu Âu , Châu Phi, Châu Đại Dương chiếm khoảng 5% tổng xuất khẩu và 27% tổng nhập khẩu gạo trên toàn thế giới. Ngoài trao đổi nnooij bộ dòng gạo trên thế giới chảy lớn nhất từ Châu á sang Châu Âu khoảng gần 1 triệu tấn.
Chúng ta đã biết Thái Lan ,Mỹ, ấn Độ, là những nước xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay. Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trường và khách hàng. Gạo của các nước này là những loại đã có thương hiệu và thực chất rất chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, về độ ẩm ,độ thơm cũng như về mặt bảo quản.
Việc xâm nhập và mở rông thị trường của Việt Nam trong những năm đầu gặp sự cạnh tranh quết liệt của Thái Lan. Trong những năm gần đây do tích cực mở rộng quan hệ và tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trường xuất khẩu gạo đã có những thay đổi dõ dệt theo hướng đa dạng hơn. Hiện nay Gạo của việt nam đã có mặt 40 quốc gia trên thế giới và được tiêu thụ trên các thị trường chính như ở Irap, Cu Ba, Triều tiên, Châu phi. Đây là những thị trường mà gạo của việt nam có sức cạnh tranh cao với ưu thế giá rẻ ( thậm chí cu ba còn được trả chậm) và đòi hỏi phẩm chất gạo trung bình. Còn những thị trường cao cấp với tiềm năng ngoại tệ lớn như Châu âu thì chất lượng gạo của nươc ta rất khó có thể cạnh tranh với Mỹ và Thái Lan. Trong những năm gần đây sản lượng gạo của việt nam xuất khẩu ngày càng cao, để làm được điều này tổng công ty lương thực cả 2 miền luôn chủ động sang các nước bạn tìm kiếm hợp đồng, tìm kiếm thị trường. Đặc biệt khi khai thác thị trường Châu âu loại gạo đại trà của ta không thể vào được vì không thể cạnh tranh nổi với gạo của Thái Lan hay Mỹ. Do đó chúng ta chỉ xuất khẩu các loại gạo có...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Giải pháp để thúc đẩy quá trình CPH NHTMNN Luận văn Kinh tế 0
M Tạo động lực cho người lao động để thúc đẩy phát triển sản xuất ở Công ty bánh kẹo Hải Châu Luận văn Kinh tế 0
T Phương hướng tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để nhằm thúc đẩy kinh tế tư nhân ở Việt Nam phát triển Kiến trúc, xây dựng 0
A CP hoá doanh nghiệp nhà nước và biện pháp để đẩy thúc đẩy CP hoá doanh nghiệp nhà nước của Việt nam Công nghệ thông tin 0
R Vốn đầu tư một yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
T giải pháp chủ yếu để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp để thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
S Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc thực hiện mọi nhiệm vụ, qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc đẩy tiến độ và đúc kết kinh nghiệm Luận văn Kinh tế 0
S Sự cần thiết phải tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp để thúc đẩy các hoạt động kinh doanh quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D sự ảnh hưởng của chiến lược nhà nước tới sự thúc đẩy cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam: Cơ sở để khuyến nghị chính sách, sử dụng mô hình phân Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top