Trích:
Nguyên văn bởi dongnamnb Chào cả nhà!
Cả nhà cho mình hỏi mấy vấn để về thuế TNCN nhé:
- NLĐ làm chuyện tại DN có thu nhập từ trước lương, trước công cần thoả mãn những điều kiện nào thì khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần?
- Có văn bản nào quy định NLĐ phải có ngựa số thuế với được tính khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần? Nếu có quy định như vậy thì trường hợp NLĐ vừa đăng ký MST ở nơi khác, nay chuyển qua cty mình làm việc, cty ký HĐLĐ 12 tháng. Để được tính khấu trừ thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần NLĐ và cty nên phải làm những thủ tục gì?
Thank nhiều nhiều! |
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được chỉ dẫn cụ thể tại mục 1 phần A thông tư 84/2008
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hay trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hay giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo chỉ dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời (gian) hạn tại một chỗ ở nhất định và vừa đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hay Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời (gian) hạn của hợp cùng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hay không có nơi ở được đăng ký thường trú, hay không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo chỉ dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp cùng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
........................................
4. Đối tượng nộp thuế theo chỉ dẫn tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm chuyện tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ trước lương, trước công