Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH ....................................................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh dịch vụ lữ hành .................................17
1.2. Khái niệm và đặc điểm của điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ...........17
1.3. Nội dung pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ...................20
1.4. Vai trò của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ................23
1.5.Kinh nghiệm pháp luật các nước về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành .. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ LỮ HÀNH ..........................................................................................32
2.1. Quá trình phát triển pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ..32
2.2.Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành .36
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành ....................................45
2.4. Đánh giá chung ..........................................................................................61
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ LỮ HÀNH .....................................................................................................68
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ..68
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành 71
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành .........................................................................................................74
KẾT LUẬN ..........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT…………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH…………………………………………
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACRA:
AEC:
ASEAN:
Accounting and Corporate Regulatory Authority
Cơ quan Kế toán và Quản lý doanh nghiệp của Singapore
ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ VHTTDL:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
CMCN:
Cách mạng công nghiệp
GDP:
FDI:
SWOT:
UNWTO:
VCCI:
VHTTDL
WTO:
WTTC:
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats
Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức
United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
The World Travel & Tourism Council
Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 2.3-1. Loại hình doanh nghiệp, trang 46.
Hình 2.3-2. Thống kê số lượng khách quốc tế đến Việt Nam, trang 50.
Hình 2.3-3. Tổng đóng góp của du lịch và lữ hành, trang 54.
Hình 2.3-4. Các quốc gia có chỉ số năng lực cạnh tranh cao về du lịch và lữ
hành 2017, trang 55.
Hình 2.3-5. Điều kiện phát triển du lịch và lữ hành khu vực châu Á năm 2017,
trang 56.
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được xem là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, hình
thành khi nhu cầu của con người tăng lên cùng với sự phát triển của xã hội.
Song hành cùng xu thế chung của thế giới, Việt Nam – đất nước với nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN hiện nay cùng vô số danh lam, thắng cảnh
đang ngày càng nâng cao tầm quan trọng của du lịch.
Ngành du lịch ở Việt Nam được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du
lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước
mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Nhờ vào tiềm năng du lịch với
nguồn tài nguyên phong phú, bề dày lịch sử cùng với văn hóa nghệ thuật đa
dạng và tầm quan trọng đã được xác định của hoạt động du lịch, trong 10 năm
trở lại đây, ngành du lịch Việt Nam đã có những hoạt động thiết thực thúc đẩy
tăng trưởng và chứng kiến những chuyển biến tích cực. Năm 2017, vị trí cốt
yếu của du lịch đã được thể hiện qua Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị ban hành ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Theo đó, văn kiện này đã thể hiện quan điểm rất rõ ràng của Đảng
và Nhà nước ta xác định vị thế quan trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế
đất nước trong tình hình hiện nay nhằm đưa du lịch trở thành một trong những
ngành trọng tâm nền kinh tế, tạo động lực phát triển cho các lĩnh vực khác.
Từ đó, du lịch đã chứng tỏ được vị trí của mình trong nền kinh tế với vai trò
là một ngành kinh tế thực sự, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Bên cạnh đó, du lịch còn góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn
hóa, tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc và nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện tự do thương mại và hội nhập với khu vực và thế
1
giới, sự phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta đang đặt ra những thách thức mới trong hoạt động quản lý
đối với nhà nước và thực thi pháp luật đối với các cơ sở hoạt động trong
ngành du lịch, cụ thể là dịch vụ lữ hành.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên và dựa trên nhu cầu nâng cao chất
lượng hệ thống pháp luật về Du lịch nói chung và kinh doanh dịch vụ lữ hành
nói riêng, học viên chọn đề tài “Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo
pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ hành được khá nhiều chuyên gia,
nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều công trình có giá trị như:
- “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030” – Tổng cục Du lịch ra đời trong bối cảnh các lĩnh vực
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn cần thay đổi phát triển tập trung
về chiều sâu, hướng đến đảm bảo hiệu quả bền vững với tính chuyên nghiệp
cao, và những nội dung của quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn 1995-2010
không còn phù hợp nữa. Quy hoạch phân tích, đánh giá các nguồn lực và hiện
trạng phát triển du lịch, trong đó có đánh giá các chỉ tiêu, những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân so với quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam 1995-2010; đồng thời xác định quan điểm, mục tiêu phát triển
du lịch Việt Nam giai đoạn đến năm 2020; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng
các phương án phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật và thực thi pháp luật trong hoạt động lữ
hành, hướng dẫn du lịch ở Việt Nam hiện nay” (2010) của Phạm Cao Thái,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã hệ thống hóa những quy
2
định pháp luật về lữ hành, hướng dẫn du lịch một cách khá chi tiết, có so sánh
Pháp lệnh du lịch năm 1999 và Luật Du lịch năm 2005. Ngoài ra, công trình
nghiên cứu một số quy định liên quan, những cam kết khi Việt Nam gia nhập
WTO. Trên cơ sở tổng hợp khảo sát đánh giá những hoạt động lữ hành,
hướng dẫn du lịch đã phát sinh trong thực tiễn nhưng chưa được pháp luật
điều chỉnh hay có điều chỉnh nhưng còn bất cập, tác giả đề xuất những sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về du
lịch.
- Luận án tiến sĩ “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính
sách cho Việt Nam” (2012) của Nguyễn Trùng Khánh, Học viện khoa học xã
hội đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các chính sách và kết quả của
dịch vụ lữ hành du lịch, kinh nghiệm từ một số nước phát triển du lịch trong
khu vực và gợi ý một số giải pháp điều chỉnh chính sách phát triển dịch vụ
dịch vụ lữ hành cho Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về kinh doanh lữ hành” (2014) của Lê
Công Bằng, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu các vấn
đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành dựa trên các số liệu
thu thập được từ thực tế; phân tích thực trạng quy định pháp luật về kinh
doanh lữ hành; bình luận hiệu quả áp dụng, thực thi pháp luật về kinh doanh
lữ hành, hướng dẫn viên du lịch trên phạm vi cả nước; nhằm đánh giá sự phù
hợp của pháp luật từ thực tiễn thi hành pháp luật về kinh doanh lữ hành từ đó
đưa ra tìm ra các bất cập, hạn chế của pháp luật về kinh doanh lữ hành, dựa
trên nguyên tắc phát triển du lịch bền vững để đề xuất các kiến nghị cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật kinh doanh lữ hành.
3
- Bài viết “Pháp luật về điều kiện kinh doanh của một số quốc gia trên
thế giới” của Nguyễn Thị Huyền Trang, Tạp chí Tài chính tháng 7/2017 đã
tìm hiểu pháp luật về điều kiện kinh doanh của các quốc gia trên thế giới như
Hoa Kỳ, Singapore, Trung Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng pháp luật về nội dung này ở Việt Nam.
- Chuyên đề nghiên cứu “Pháp luật về kinh doanh lữ hành du lịch –
Thực trạng và kiến nghị” (Tài liệu phục vụ kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV)
(2016), Trung tâm nghiên cứu khoa học lập pháp cung cấp thông tin tiền đề
cho việc sửa đổi Luật Du lịch năm 2017, chuyên đề đã khái quát thực trạng
hoạt động kinh doanh dịch vụ dịch vụ lữ hành khi áp dụng Luật năm 2005,
đánh giá kết quả và những hạn chế cần khắc phục trong đó có một số quan
điểm về điều kiện kinh doanh dịch vụ dịch vụ lữ hành ở từng phạm vi và cuối
cùng kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và khảo sát
đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành, luận
văn đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh dịch vụ lữ hành đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành và tổ
4
chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở nước ta
hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành trong tương quan nhu
cầu ở nước ta hiện nay.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật và hoạt
động áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam
hiện nay, bao gồm các văn bản như Luật Du lịch 2005, Luật Du lịch 2017,
Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 92/2007/NĐ-CP của CP hướng dẫn chi
tiết một số điều của Luật Du lịch, Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong
ASEAN về nghề du lịch cùng một số văn bản pháp lý có liên quan khác…
4.2. Phạm vi
- Tập trung nghiên cứu điều chỉnh pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam.
- Luận văn chủ yếu khảo sát đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay và đề xuất quan
điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành ở nước ta giai đoạn 2018-2025.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các hương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng
hợp, đánh giá, so sánh, phương pháp nghiên cứu tình huống, xử lý thông tin,
phương pháp suy luận.
5
6.
Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn đề tài
Về mặt khoa học, thông qua nghiên cứu điều kiện kinh doanh dịch vụ
lữ hành dưới góc độ pháp luật và so sánh với quy định của một số nước trong
khu vực, đề tài này có thể là tài liệu tham khảo cho cơ quan chuyên môn hoặc
những người muốn tìm hiểu về pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành và thực
tiễn thi hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài là một công trình hệ thống các vấn đề thực tiễn,
đưa ra các kiến nghị để góp phần vào việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định
pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu của hội nhập quốc tế.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, các nội dung chính
được kết cấu trong ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành.
Chương 2. Thực trạng thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ
hành.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH
1.1.
Khái niệm và đặc điểm kinh doanh dịch vụ lữ hành
1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch
Ngày này, du lịch đã trở thành một nhu cầu phổ biến của xã hội, đáp
ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con
người. Con người đi du lịch với mục đích trải nghiệm, sử dụng tài nguyên du
lịch khác với nơi ở của họ. Bên cạnh đó, muốn sử dụng tài nguyên du lịch ở
nơi nào đó thì người ta phải tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ bổ sung cho
chuyến hành trình. Nhờ vậy, dần dần trong sự phát triển không ngừng của xã
hội, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người. Khái niệm nhu
cầu du lịch được hình thành từ đó, dựa trên nền tảng nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần.
Trước tiên để hiểu được khái niệm dịch vụ du lịch, cần định nghĩa du
lịch là gì. Dựa vào góc độ tiếp cận khác nhau thì du lịch được định nghĩa khác
nhau, cụ thể có một số cách tiếp cận phổ biến như sau:
- Tiếp cận dưới góc độ nhu cầu: Du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và
tổng hợp của con người, được hình thành và phát triển trên nền tảng của các
nhu cầu của bản thân con người mà cốt lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu
tâm lý đó là nhu cầu giao tiếp trong hệ thống các nhu cầu con người. Du lịch
là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ
vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm việc làm và trong thời
7
gian đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được. Định nghĩa này của UNWTO
hướng đến các hoạt động của khách du lịch (tham quan, khám phá, trải
nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn). Các hoạt động này được quy định là
phải diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, ở một không gian
nhất định mà không phải là nơi mình định cư sinh sống, và không có mục
đích kinh tế.
Định nghĩa của Luật Du lịch năm 2017 có điểm tương đồng với định
nghĩa của UNWTO - tức chỉ bàn đến hoạt động của khách du lịch, không bàn
đến hoạt động kinh doanh du lịch.
Tuy nhiên, ở góc độ mới mẻ hơn đó là tiếp cận từ góc độ kinh tế, du
lịch được nhìn nhận từ góc độ kinh tế là một ngành kinh doanh, cung cấp dịch
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Cụ thể hơn, sản phẩm du lịch được
xem như một loại hàng hóa để bán ra thị trường, và cũng tương tự như đối với
kinh doanh mặt hàng khác, các doanh nghiệp thông qua bán hàng để đạt được
mục đích thỏa mãn nhu cầu của người dùng - ở đây là khách du lịch và đạt
được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. “Du lịch là một ngành kinh doanh bao
gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và
dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú,
ăn uống, tham quan, giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt
động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nước làm
du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”. Trên quan điểm của nhà kinh doanh,
du lịch được xem xét dựa trên ba bộ phận cấu thành của nó là: tài nguyên du
lịch, khách du lịch và các hoạt động du lịch trên cơ sở của pháp luật hiện hành
[3, tr. 19].
Trên cơ sở phát triển kinh tế thị trường, bên cạnh nhu cầu du lịch, đã
hình thành một ngành dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó, được quốc tế định
8
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH ....................................................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh dịch vụ lữ hành .................................17
1.2. Khái niệm và đặc điểm của điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ...........17
1.3. Nội dung pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ...................20
1.4. Vai trò của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ................23
1.5.Kinh nghiệm pháp luật các nước về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành .. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ LỮ HÀNH ..........................................................................................32
2.1. Quá trình phát triển pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ..32
2.2.Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành .36
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành ....................................45
2.4. Đánh giá chung ..........................................................................................61
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ LỮ HÀNH .....................................................................................................68
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ..68
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành 71
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành .........................................................................................................74
KẾT LUẬN ..........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT…………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH…………………………………………
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACRA:
AEC:
ASEAN:
Accounting and Corporate Regulatory Authority
Cơ quan Kế toán và Quản lý doanh nghiệp của Singapore
ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ VHTTDL:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
CMCN:
Cách mạng công nghiệp
GDP:
FDI:
SWOT:
UNWTO:
VCCI:
VHTTDL
WTO:
WTTC:
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats
Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức
United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
The World Travel & Tourism Council
Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 2.3-1. Loại hình doanh nghiệp, trang 46.
Hình 2.3-2. Thống kê số lượng khách quốc tế đến Việt Nam, trang 50.
Hình 2.3-3. Tổng đóng góp của du lịch và lữ hành, trang 54.
Hình 2.3-4. Các quốc gia có chỉ số năng lực cạnh tranh cao về du lịch và lữ
hành 2017, trang 55.
Hình 2.3-5. Điều kiện phát triển du lịch và lữ hành khu vực châu Á năm 2017,
trang 56.
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được xem là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, hình
thành khi nhu cầu của con người tăng lên cùng với sự phát triển của xã hội.
Song hành cùng xu thế chung của thế giới, Việt Nam – đất nước với nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN hiện nay cùng vô số danh lam, thắng cảnh
đang ngày càng nâng cao tầm quan trọng của du lịch.
Ngành du lịch ở Việt Nam được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du
lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước
mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Nhờ vào tiềm năng du lịch với
nguồn tài nguyên phong phú, bề dày lịch sử cùng với văn hóa nghệ thuật đa
dạng và tầm quan trọng đã được xác định của hoạt động du lịch, trong 10 năm
trở lại đây, ngành du lịch Việt Nam đã có những hoạt động thiết thực thúc đẩy
tăng trưởng và chứng kiến những chuyển biến tích cực. Năm 2017, vị trí cốt
yếu của du lịch đã được thể hiện qua Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị ban hành ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Theo đó, văn kiện này đã thể hiện quan điểm rất rõ ràng của Đảng
và Nhà nước ta xác định vị thế quan trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế
đất nước trong tình hình hiện nay nhằm đưa du lịch trở thành một trong những
ngành trọng tâm nền kinh tế, tạo động lực phát triển cho các lĩnh vực khác.
Từ đó, du lịch đã chứng tỏ được vị trí của mình trong nền kinh tế với vai trò
là một ngành kinh tế thực sự, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Bên cạnh đó, du lịch còn góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn
hóa, tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc và nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện tự do thương mại và hội nhập với khu vực và thế
1
giới, sự phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta đang đặt ra những thách thức mới trong hoạt động quản lý
đối với nhà nước và thực thi pháp luật đối với các cơ sở hoạt động trong
ngành du lịch, cụ thể là dịch vụ lữ hành.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên và dựa trên nhu cầu nâng cao chất
lượng hệ thống pháp luật về Du lịch nói chung và kinh doanh dịch vụ lữ hành
nói riêng, học viên chọn đề tài “Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo
pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ hành được khá nhiều chuyên gia,
nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều công trình có giá trị như:
- “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030” – Tổng cục Du lịch ra đời trong bối cảnh các lĩnh vực
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn cần thay đổi phát triển tập trung
về chiều sâu, hướng đến đảm bảo hiệu quả bền vững với tính chuyên nghiệp
cao, và những nội dung của quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn 1995-2010
không còn phù hợp nữa. Quy hoạch phân tích, đánh giá các nguồn lực và hiện
trạng phát triển du lịch, trong đó có đánh giá các chỉ tiêu, những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân so với quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam 1995-2010; đồng thời xác định quan điểm, mục tiêu phát triển
du lịch Việt Nam giai đoạn đến năm 2020; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng
các phương án phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật và thực thi pháp luật trong hoạt động lữ
hành, hướng dẫn du lịch ở Việt Nam hiện nay” (2010) của Phạm Cao Thái,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã hệ thống hóa những quy
2
định pháp luật về lữ hành, hướng dẫn du lịch một cách khá chi tiết, có so sánh
Pháp lệnh du lịch năm 1999 và Luật Du lịch năm 2005. Ngoài ra, công trình
nghiên cứu một số quy định liên quan, những cam kết khi Việt Nam gia nhập
WTO. Trên cơ sở tổng hợp khảo sát đánh giá những hoạt động lữ hành,
hướng dẫn du lịch đã phát sinh trong thực tiễn nhưng chưa được pháp luật
điều chỉnh hay có điều chỉnh nhưng còn bất cập, tác giả đề xuất những sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về du
lịch.
- Luận án tiến sĩ “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính
sách cho Việt Nam” (2012) của Nguyễn Trùng Khánh, Học viện khoa học xã
hội đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các chính sách và kết quả của
dịch vụ lữ hành du lịch, kinh nghiệm từ một số nước phát triển du lịch trong
khu vực và gợi ý một số giải pháp điều chỉnh chính sách phát triển dịch vụ
dịch vụ lữ hành cho Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về kinh doanh lữ hành” (2014) của Lê
Công Bằng, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu các vấn
đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành dựa trên các số liệu
thu thập được từ thực tế; phân tích thực trạng quy định pháp luật về kinh
doanh lữ hành; bình luận hiệu quả áp dụng, thực thi pháp luật về kinh doanh
lữ hành, hướng dẫn viên du lịch trên phạm vi cả nước; nhằm đánh giá sự phù
hợp của pháp luật từ thực tiễn thi hành pháp luật về kinh doanh lữ hành từ đó
đưa ra tìm ra các bất cập, hạn chế của pháp luật về kinh doanh lữ hành, dựa
trên nguyên tắc phát triển du lịch bền vững để đề xuất các kiến nghị cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật kinh doanh lữ hành.
3
- Bài viết “Pháp luật về điều kiện kinh doanh của một số quốc gia trên
thế giới” của Nguyễn Thị Huyền Trang, Tạp chí Tài chính tháng 7/2017 đã
tìm hiểu pháp luật về điều kiện kinh doanh của các quốc gia trên thế giới như
Hoa Kỳ, Singapore, Trung Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng pháp luật về nội dung này ở Việt Nam.
- Chuyên đề nghiên cứu “Pháp luật về kinh doanh lữ hành du lịch –
Thực trạng và kiến nghị” (Tài liệu phục vụ kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV)
(2016), Trung tâm nghiên cứu khoa học lập pháp cung cấp thông tin tiền đề
cho việc sửa đổi Luật Du lịch năm 2017, chuyên đề đã khái quát thực trạng
hoạt động kinh doanh dịch vụ dịch vụ lữ hành khi áp dụng Luật năm 2005,
đánh giá kết quả và những hạn chế cần khắc phục trong đó có một số quan
điểm về điều kiện kinh doanh dịch vụ dịch vụ lữ hành ở từng phạm vi và cuối
cùng kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và khảo sát
đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành, luận
văn đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh dịch vụ lữ hành đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành và tổ
4
chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở nước ta
hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành trong tương quan nhu
cầu ở nước ta hiện nay.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật và hoạt
động áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam
hiện nay, bao gồm các văn bản như Luật Du lịch 2005, Luật Du lịch 2017,
Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 92/2007/NĐ-CP của CP hướng dẫn chi
tiết một số điều của Luật Du lịch, Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong
ASEAN về nghề du lịch cùng một số văn bản pháp lý có liên quan khác…
4.2. Phạm vi
- Tập trung nghiên cứu điều chỉnh pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam.
- Luận văn chủ yếu khảo sát đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay và đề xuất quan
điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành ở nước ta giai đoạn 2018-2025.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các hương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng
hợp, đánh giá, so sánh, phương pháp nghiên cứu tình huống, xử lý thông tin,
phương pháp suy luận.
5
6.
Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn đề tài
Về mặt khoa học, thông qua nghiên cứu điều kiện kinh doanh dịch vụ
lữ hành dưới góc độ pháp luật và so sánh với quy định của một số nước trong
khu vực, đề tài này có thể là tài liệu tham khảo cho cơ quan chuyên môn hoặc
những người muốn tìm hiểu về pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành và thực
tiễn thi hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài là một công trình hệ thống các vấn đề thực tiễn,
đưa ra các kiến nghị để góp phần vào việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định
pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu của hội nhập quốc tế.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, các nội dung chính
được kết cấu trong ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ lữ hành.
Chương 2. Thực trạng thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ
hành.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH
1.1.
Khái niệm và đặc điểm kinh doanh dịch vụ lữ hành
1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch
Ngày này, du lịch đã trở thành một nhu cầu phổ biến của xã hội, đáp
ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con
người. Con người đi du lịch với mục đích trải nghiệm, sử dụng tài nguyên du
lịch khác với nơi ở của họ. Bên cạnh đó, muốn sử dụng tài nguyên du lịch ở
nơi nào đó thì người ta phải tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ bổ sung cho
chuyến hành trình. Nhờ vậy, dần dần trong sự phát triển không ngừng của xã
hội, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người. Khái niệm nhu
cầu du lịch được hình thành từ đó, dựa trên nền tảng nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần.
Trước tiên để hiểu được khái niệm dịch vụ du lịch, cần định nghĩa du
lịch là gì. Dựa vào góc độ tiếp cận khác nhau thì du lịch được định nghĩa khác
nhau, cụ thể có một số cách tiếp cận phổ biến như sau:
- Tiếp cận dưới góc độ nhu cầu: Du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và
tổng hợp của con người, được hình thành và phát triển trên nền tảng của các
nhu cầu của bản thân con người mà cốt lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu
tâm lý đó là nhu cầu giao tiếp trong hệ thống các nhu cầu con người. Du lịch
là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ
vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm việc làm và trong thời
7
gian đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được. Định nghĩa này của UNWTO
hướng đến các hoạt động của khách du lịch (tham quan, khám phá, trải
nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn). Các hoạt động này được quy định là
phải diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, ở một không gian
nhất định mà không phải là nơi mình định cư sinh sống, và không có mục
đích kinh tế.
Định nghĩa của Luật Du lịch năm 2017 có điểm tương đồng với định
nghĩa của UNWTO - tức chỉ bàn đến hoạt động của khách du lịch, không bàn
đến hoạt động kinh doanh du lịch.
Tuy nhiên, ở góc độ mới mẻ hơn đó là tiếp cận từ góc độ kinh tế, du
lịch được nhìn nhận từ góc độ kinh tế là một ngành kinh doanh, cung cấp dịch
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Cụ thể hơn, sản phẩm du lịch được
xem như một loại hàng hóa để bán ra thị trường, và cũng tương tự như đối với
kinh doanh mặt hàng khác, các doanh nghiệp thông qua bán hàng để đạt được
mục đích thỏa mãn nhu cầu của người dùng - ở đây là khách du lịch và đạt
được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. “Du lịch là một ngành kinh doanh bao
gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và
dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú,
ăn uống, tham quan, giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt
động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nước làm
du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”. Trên quan điểm của nhà kinh doanh,
du lịch được xem xét dựa trên ba bộ phận cấu thành của nó là: tài nguyên du
lịch, khách du lịch và các hoạt động du lịch trên cơ sở của pháp luật hiện hành
[3, tr. 19].
Trên cơ sở phát triển kinh tế thị trường, bên cạnh nhu cầu du lịch, đã
hình thành một ngành dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó, được quốc tế định
8
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links