Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………...2
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU…………………………………..5
2.1. Lý thuyết chung về phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng…………5
2.1.1. Vì sao các công ty tiến hành IPO……………………………………5
2.1.2. Những thuận lợi và bất lợi khi công ty IPO…………………………6
2.1.3. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng………………9
2.1.4. Quy trình tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng..…10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO………...13
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO trên thế giới………13
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO ở Việt Nam……….17
2.3. Nguyên nhân của việc định dưới giá IPO……………………………...18
2.4. Bằng chứng về định dưới giá IPO trên thế giới……………………......22
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO…………………….27
2.5.1. Tuổi của công ty (Age of the firm)…………………………………27
2.5.2. Quy mô công ty (size of the firm)……………………………………….27
2.5.3. Quy mô của đợt IPO (Size of the offer)…………………………….28
2.5.4. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết (TIME)…………...30
2.5.5. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO (the substantial
shareholders’ losses: VALUELOST)……………………………………….31
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………..32
3.1. Xây dựng giả thuyết……………………………………………………32
3.2. Mô tả các biến………………………………………………………….32
3.3. Mô hình định lượng…………………………………………………….33
3.4. Dữ liệu………………………………………………………………….34
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………..35
4.1. Tổng quan tình hình IPO của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian
qua……………………………………………………………………………………………………………….35
4.2. Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam……………..39
4.2.1. Mức độ định dưới giá/ định trên giá của các công ty IPO…………..40
4.2.2. Định dưới giá/ định trên giá qua các năm…………………………41
4.2.3. So sánh tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của cổ
phiếu IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường khác…..42
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO ở thị trường chứng
khoán Việt Nam………………………………………………………………43
4.3.1. Mô tả thống kê dữ liệu……………………………………………..43
4.3.2. Tuổi của công ty……………………………………………………49
4.3.3. Quy mô công ty…………………………………………………….50
4.3.4. Quy mô đợt phát hành IPO………………………………………...50
4.3.5. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết……………………51
4.3.6. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO……………..51
4.3.7. Các kiểm định bổ sung cho mô hình hồi quy……………………....52
5. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN……....................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT
Những đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là đề tài thu hút các
nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỷ. Các nhà kinh tế trước đây đã chỉ ra
rằng khi các công ty IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định dưới giá. Định dưới giá
IPO là một hiện tượng phổ biến ở hầu hết các thị trường chứng khoán, bất kể
các thị trường này trong các nền kinh tế phát triển hay mới nổi (Ritter, 1984).
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành bằng cách sử dụng dữ liệu
của nhiều thị trường chứng khoán khác nhau. Bài nghiên cứu này nhằm mục
đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng ở thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến
mức độ định dưới giá.
Một cuộc điều tra về mức độ định dưới giá các đợt IPO và các nhân tố tác
động mức độ định dưới giá được trình bày trong phần thực nghiệm của nghiên
cứu. Bài nghiên cứu xem xét mức độ định dưới giá IPO trong khoảng thời gian
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013. Tiếp theo đó, tác giả phân tích về
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá, xác định trọng lượng của
từng nhân tố đối với mức độ định dưới giá. Cuối cùng, phân tích hồi quy được
tiến hành để khẳng định những phát hiện trong nghiên cứu này.
Tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của các đợt IPO tại
Việt Nam giai đoạn tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 là 11,69%, thấp
nhất trong các nước cùng khu vực châu Á. Trong số 42 công ty IPO niêm yết
thì có 21 công ty IPO dưới giá (chiếm 50%) với mức độ định dưới giá là
66.21% và độ lệch chuẩn là 0,5514. Kết quả hồi quy cho thấy tuổi của công ty,
quy mô đợt phát hành IPO và thời gian từ ngày IPO đến ngày niêm yết có mối
quan hệ ngược chiều với mức độ định dưới giá. Quy mô công ty và giá trị tổn
thất của cổ đông lớn khi công ty IPO tác động cùng chiều lên mức độ định dưới
giá của các công ty IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Những biến này
giải thích được 60,68% sự biến động của mức độ định dưới giá với mức ý nghĩa
của mô hình là 1% (p-value = 0.000002).
Từ khóa: Định dưới giá, phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng,
IPO
1. GIỚI THIỆU
IPO (Initial Public Offering) hay còn gọi là phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng là việc một công ty lần đầu tiên thực hiện phát hành chứng
khoán của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngoài công ty và cách thực
hiện để chào bán chứng khoán phải tiến hành công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Khái niệm công chúng trong định nghĩa IPO được hiểu là
số lượng lớn nhất định các nhà đầu tư tham gia mua một tỷ lệ nhất định chứng
khoán phát hành. Tỷ lệ này phụ thuộc vào quy định cho phép của nhà nước. Sau
khi IPO, công ty sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng. IPO với mỗi doanh
nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi đã IPO thì các lần tiếp theo sẽ được
gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trường thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất quan trọng
với doanh nghiệp.
Việc IPO đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong vòng đời của một
doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp gia nhập vào thị trường vốn cổ phần và có
thể làm giảm các chi phí về huy động vốn. Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công
chúng có thể mang đến những cơ hội mới cho doanh nghiệp và cả những lợi ích
gián tiếp khác. Thực trạng IPO những năm gần đây ở Việt Nam cho thấy nhiều
doanh nghiệp tiến hành IPO nhưng thất bại, cùng sự ảm đạm của thị trường
chứng khoán, nhiều doanh nghiệp phải giãn tiến độ IPO hay kết quả IPO
không khả quan, thậm chí nhiều đợt IPO phải hủy bỏ do không có nhà đầu tư
đăng ký tham gia.
Đối với các nhà đầu tư, IPO là một kênh đầu tư hấp dẫn. Vì khi các công
ty tiến hành IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định giá thấp hơn giá trị nội tại của
chúng. Nhưng sau đó tăng vọt trong ngày giao dịch đầu tiên do thị trường đẩy
giá cổ phiếu trở lại giá trị thực của nó. Kết quả là đem lại tỷ suất sinh lợi lớn
cho các nhà đầu tư đã mua cổ phiếu chào bán. Tỷ suất sinh lợi có thể rất đáng
kể, cũng giống như trong trường hợp IPO ở Trung Quốc trong giai đoạn trước
năm 1995, giá cổ phiếu tăng 948% trên giá trị trung bình sau khi niêm yết, hay
tăng 9 lần so với đầu tư ban đầu (Su và Fleisher, 1999). Một nghiên cứu khác ở
thị trường chứng khoán Bangladesh cũng đưa ra con số gia tăng 480%, gấp gần
5 lần giá cổ phiếu ban đầu (Islam, Ali và Ahmad, 2010). Tỷ suất sinh lợi này
không hề nhỏ do đó các đợt IPO luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu
tư cả trong và ngoài nước. Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng,
nhưng vẫn có sự thiếu hụt những kiến thức có giá trị về IPO và do đó hạn chế
các nhà đầu tư khai thác những cơ hội đầu tư hấp dẫn.
Vì vậy, để kiểm tra tính khả thi của đợt IPO cũng như một cơ hội đầu tư,
cần tìm ra tỷ suất sinh lợi hay mức độ định dưới giá IPO. Bài nghiên cứu này
phân tích những vấn đề khác nhau xung quanh IPO ở thị trường chứng khoán
Việt Nam nhằm cung cấp thêm những thông tin để hỗ trợ các doanh nghiệp khi
tiến hành IPO và các nhà đầu tư tham gia vào các đợt IPO. Kết quả nghiên cứu
nhằm mục đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt IPO ở thị trường
chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến mức độ định dưới giá.
Theo đó, mục đích đầu tiên của bài nghiên cứu này để điều tra hành vi
giá cổ phiếu của các đợt IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở cả 2 sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 để xem xét IPO ở thị trường chứng
khoán Việt Nam là định dưới giá hay định trên giá và với mức độ định dưới giá
như thế nào. Mục đích này được thể hiện qua câu hỏi nghiên cứu chính
Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam và mức
độ định dưới giá của các công ty IPO ở Việt Nam?
Mục đích thứ hai của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ định dưới giá IPO tại Việt Nam. Cho đến nay, các nhân tố khác
nhau đã được đưa ra để giải thích định dưới giá trên thị trường chứng khoán,
tuy nhiên mức độ tin cậy của chúng khác nhau trong điều kiện các nước khác
nhau. Một sự khám phá các nhân tố tác động định dưới giá IPO trong thị trường
chứng khoán Việt Nam sẽ có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, bởi vì các
biến sẽ giúp nhà đầu tư xác định các đợt IPO thuận lợi nhất để đầu tư và do đó
nâng cao tỷ suất sinh lợi cho mình. Mục đích này được thể hiện trong câu hỏi
nghiên cứu chính thứ hai:
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá IPO của thị
trường chứng khoán Việt Nam?
Hai câu hỏi nghiên cứu trên tổng hợp mục tiêu chính của bài nghiên cứu
này. Sau đây là cấu trúc bài nghiên cứu: 1. Giới thiệu, 2. Tổng quan lý thuyết, 3.
Phương pháp nghiên cứu, 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu chính, 5. Kết luận
và thảo luận.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………...2
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU…………………………………..5
2.1. Lý thuyết chung về phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng…………5
2.1.1. Vì sao các công ty tiến hành IPO……………………………………5
2.1.2. Những thuận lợi và bất lợi khi công ty IPO…………………………6
2.1.3. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng………………9
2.1.4. Quy trình tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng..…10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO………...13
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO trên thế giới………13
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO ở Việt Nam……….17
2.3. Nguyên nhân của việc định dưới giá IPO……………………………...18
2.4. Bằng chứng về định dưới giá IPO trên thế giới……………………......22
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO…………………….27
2.5.1. Tuổi của công ty (Age of the firm)…………………………………27
2.5.2. Quy mô công ty (size of the firm)……………………………………….27
2.5.3. Quy mô của đợt IPO (Size of the offer)…………………………….28
2.5.4. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết (TIME)…………...30
2.5.5. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO (the substantial
shareholders’ losses: VALUELOST)……………………………………….31
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………..32
3.1. Xây dựng giả thuyết……………………………………………………32
3.2. Mô tả các biến………………………………………………………….32
3.3. Mô hình định lượng…………………………………………………….33
3.4. Dữ liệu………………………………………………………………….34
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………..35
4.1. Tổng quan tình hình IPO của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian
qua……………………………………………………………………………………………………………….35
4.2. Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam……………..39
4.2.1. Mức độ định dưới giá/ định trên giá của các công ty IPO…………..40
4.2.2. Định dưới giá/ định trên giá qua các năm…………………………41
4.2.3. So sánh tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của cổ
phiếu IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường khác…..42
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO ở thị trường chứng
khoán Việt Nam………………………………………………………………43
4.3.1. Mô tả thống kê dữ liệu……………………………………………..43
4.3.2. Tuổi của công ty……………………………………………………49
4.3.3. Quy mô công ty…………………………………………………….50
4.3.4. Quy mô đợt phát hành IPO………………………………………...50
4.3.5. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết……………………51
4.3.6. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO……………..51
4.3.7. Các kiểm định bổ sung cho mô hình hồi quy……………………....52
5. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN……....................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT
Những đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là đề tài thu hút các
nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỷ. Các nhà kinh tế trước đây đã chỉ ra
rằng khi các công ty IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định dưới giá. Định dưới giá
IPO là một hiện tượng phổ biến ở hầu hết các thị trường chứng khoán, bất kể
các thị trường này trong các nền kinh tế phát triển hay mới nổi (Ritter, 1984).
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành bằng cách sử dụng dữ liệu
của nhiều thị trường chứng khoán khác nhau. Bài nghiên cứu này nhằm mục
đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng ở thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến
mức độ định dưới giá.
Một cuộc điều tra về mức độ định dưới giá các đợt IPO và các nhân tố tác
động mức độ định dưới giá được trình bày trong phần thực nghiệm của nghiên
cứu. Bài nghiên cứu xem xét mức độ định dưới giá IPO trong khoảng thời gian
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013. Tiếp theo đó, tác giả phân tích về
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá, xác định trọng lượng của
từng nhân tố đối với mức độ định dưới giá. Cuối cùng, phân tích hồi quy được
tiến hành để khẳng định những phát hiện trong nghiên cứu này.
Tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của các đợt IPO tại
Việt Nam giai đoạn tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 là 11,69%, thấp
nhất trong các nước cùng khu vực châu Á. Trong số 42 công ty IPO niêm yết
thì có 21 công ty IPO dưới giá (chiếm 50%) với mức độ định dưới giá là
66.21% và độ lệch chuẩn là 0,5514. Kết quả hồi quy cho thấy tuổi của công ty,
quy mô đợt phát hành IPO và thời gian từ ngày IPO đến ngày niêm yết có mối
quan hệ ngược chiều với mức độ định dưới giá. Quy mô công ty và giá trị tổn
thất của cổ đông lớn khi công ty IPO tác động cùng chiều lên mức độ định dưới
giá của các công ty IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Những biến này
giải thích được 60,68% sự biến động của mức độ định dưới giá với mức ý nghĩa
của mô hình là 1% (p-value = 0.000002).
Từ khóa: Định dưới giá, phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng,
IPO
1. GIỚI THIỆU
IPO (Initial Public Offering) hay còn gọi là phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng là việc một công ty lần đầu tiên thực hiện phát hành chứng
khoán của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngoài công ty và cách thực
hiện để chào bán chứng khoán phải tiến hành công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Khái niệm công chúng trong định nghĩa IPO được hiểu là
số lượng lớn nhất định các nhà đầu tư tham gia mua một tỷ lệ nhất định chứng
khoán phát hành. Tỷ lệ này phụ thuộc vào quy định cho phép của nhà nước. Sau
khi IPO, công ty sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng. IPO với mỗi doanh
nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi đã IPO thì các lần tiếp theo sẽ được
gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trường thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất quan trọng
với doanh nghiệp.
Việc IPO đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong vòng đời của một
doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp gia nhập vào thị trường vốn cổ phần và có
thể làm giảm các chi phí về huy động vốn. Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công
chúng có thể mang đến những cơ hội mới cho doanh nghiệp và cả những lợi ích
gián tiếp khác. Thực trạng IPO những năm gần đây ở Việt Nam cho thấy nhiều
doanh nghiệp tiến hành IPO nhưng thất bại, cùng sự ảm đạm của thị trường
chứng khoán, nhiều doanh nghiệp phải giãn tiến độ IPO hay kết quả IPO
không khả quan, thậm chí nhiều đợt IPO phải hủy bỏ do không có nhà đầu tư
đăng ký tham gia.
Đối với các nhà đầu tư, IPO là một kênh đầu tư hấp dẫn. Vì khi các công
ty tiến hành IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định giá thấp hơn giá trị nội tại của
chúng. Nhưng sau đó tăng vọt trong ngày giao dịch đầu tiên do thị trường đẩy
giá cổ phiếu trở lại giá trị thực của nó. Kết quả là đem lại tỷ suất sinh lợi lớn
cho các nhà đầu tư đã mua cổ phiếu chào bán. Tỷ suất sinh lợi có thể rất đáng
kể, cũng giống như trong trường hợp IPO ở Trung Quốc trong giai đoạn trước
năm 1995, giá cổ phiếu tăng 948% trên giá trị trung bình sau khi niêm yết, hay
tăng 9 lần so với đầu tư ban đầu (Su và Fleisher, 1999). Một nghiên cứu khác ở
thị trường chứng khoán Bangladesh cũng đưa ra con số gia tăng 480%, gấp gần
5 lần giá cổ phiếu ban đầu (Islam, Ali và Ahmad, 2010). Tỷ suất sinh lợi này
không hề nhỏ do đó các đợt IPO luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu
tư cả trong và ngoài nước. Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng,
nhưng vẫn có sự thiếu hụt những kiến thức có giá trị về IPO và do đó hạn chế
các nhà đầu tư khai thác những cơ hội đầu tư hấp dẫn.
Vì vậy, để kiểm tra tính khả thi của đợt IPO cũng như một cơ hội đầu tư,
cần tìm ra tỷ suất sinh lợi hay mức độ định dưới giá IPO. Bài nghiên cứu này
phân tích những vấn đề khác nhau xung quanh IPO ở thị trường chứng khoán
Việt Nam nhằm cung cấp thêm những thông tin để hỗ trợ các doanh nghiệp khi
tiến hành IPO và các nhà đầu tư tham gia vào các đợt IPO. Kết quả nghiên cứu
nhằm mục đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt IPO ở thị trường
chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến mức độ định dưới giá.
Theo đó, mục đích đầu tiên của bài nghiên cứu này để điều tra hành vi
giá cổ phiếu của các đợt IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở cả 2 sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 để xem xét IPO ở thị trường chứng
khoán Việt Nam là định dưới giá hay định trên giá và với mức độ định dưới giá
như thế nào. Mục đích này được thể hiện qua câu hỏi nghiên cứu chính
Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam và mức
độ định dưới giá của các công ty IPO ở Việt Nam?
Mục đích thứ hai của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ định dưới giá IPO tại Việt Nam. Cho đến nay, các nhân tố khác
nhau đã được đưa ra để giải thích định dưới giá trên thị trường chứng khoán,
tuy nhiên mức độ tin cậy của chúng khác nhau trong điều kiện các nước khác
nhau. Một sự khám phá các nhân tố tác động định dưới giá IPO trong thị trường
chứng khoán Việt Nam sẽ có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, bởi vì các
biến sẽ giúp nhà đầu tư xác định các đợt IPO thuận lợi nhất để đầu tư và do đó
nâng cao tỷ suất sinh lợi cho mình. Mục đích này được thể hiện trong câu hỏi
nghiên cứu chính thứ hai:
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá IPO của thị
trường chứng khoán Việt Nam?
Hai câu hỏi nghiên cứu trên tổng hợp mục tiêu chính của bài nghiên cứu
này. Sau đây là cấu trúc bài nghiên cứu: 1. Giới thiệu, 2. Tổng quan lý thuyết, 3.
Phương pháp nghiên cứu, 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu chính, 5. Kết luận
và thảo luận.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links