Download miễn phí Đề tài Định hướng đổi mới chính sách tiền tệ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. 3
I. Khái niệm và các công cụ của chính sách tiền tệ 3
1. Khái niệm: 3
2. Các công cụ của chính sách tiền tệ. 3
II- Quan niệm về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 5
Chương 2: Thực trạng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian qua 7
I- Công cụ dự trữ bắt buộc 7
II- Công cụ tái cấp vốn 8
III- Công cụ lãi suất 8
IV- Công cụ thị trường mở 10
V- Công cụ tỷ giá hối đoái 10
Chương 3: Định hướng đổi mới chính sách tiền tệ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế 12
I- Nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh đặt ra đối với việc đổi mới chính sách tiền tệ ngân hàng. 12
II- Các định hướng và giải pháp chủ yếu trong việc hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ. 13
1. Về lãi suất . 13
2. Về tỷ giá hối đoái 14
3. Nghiệp vụ thị trường mở 14
4. Tái cấp vốn. 16
5. Dự trữ bắt buộc: 16
Kết luận 17
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-de_tai_dinh_huong_doi_moi_chinh_sach_tien_te_ngan.nVL3A5nSoR.swf /tai-lieu/de-tai-dinh-huong-doi-moi-chinh-sach-tien-te-ngan-hang-nham-gop-phan-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-nen-kinh-te-viet-75208/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
I. Khái niệm và các công cụ của chính sách tiền tệ
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tiền tệ là trong những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước do Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để tác động vào các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
2.1. Công cụ trực tiếp.
Công cụ trực tiếp là công cụ có tác động về lượng và NHTƯ kiểm soát công cụ bằng biện pháp hành chính. Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp, nó tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian, từ mục tiêu trung gian tác động đến tổng cầu.
Hạn mức tín dụng là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng trung ương buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
ở Việt Nam, NHNN Việt Nam bắt đầu sử dụng hạn mức tín dụng như một công cụ của chính sách tiền tệ từ tháng 6 năm 1994. Tuy nhiên ngay từ năm 1995, 1996 công cụ hạn mức tín dụng đã bộc lộ những hạn chế là mức tăng dư nợ tín dụng thực tế đã vượt quá hạn mức tín dụng cho phép và nó trở nên không có hiệu quả. Từ năm 1997 khi hạn mức tín dụng thừa so với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế nên cuối năm 1998 đến nay NHNN Việt Nam đã tạm ngừng sử dụng công cụ này.
2.2. Công cụ gián tiếp
2.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng trung ương để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tuỳ theo tính chất và thời hạn mà các tổ chức tín dụng huy động được.
ở Việt Nam hiện nay việc xác định và quản lý dự trữ bắt buộc thực hiện theo quyết định số 51/1999/QĐ - NHNN1 ngày 10 tháng 2 năm 1999 và quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu thể hiện qua việc ngân hàng trung ương cung ứng vốn tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Chính sách tái chiết chấu được thực hiện thông qua cửa số tái chiết khấu. Ngân hàng trung ương áp dụng lãi suất tái chiết khấu và quy định các điều kiện để tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng.
Đi kèm với lãi suất tái chiết khấu NHTƯ còn quy định hạn mức tái chiết khấu tức là quy định mức cho vay tối đa trên cơ sở lãi suất đã quy định để gây ảnh hưởng về lượng vốn mà các TCTD của NHTƯ. Đồng thời ngân hàng trung ương còn quy định các tiêu chuẩn để thực hiện tái chiết khấu về thời hạn, về chủng loại giấy tờ có giá, chất lượng giấy tờ có giá và uy tín của TCTD khi vay vốn của NHTƯ.
2.2.3. Nghiệp vụ thị ttrường mở
Thị trường mở là thị trường tiền tệ mà ở đó người ta thực hiện việc mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng trung ương trên thị trường mở.
Theo luật NHNN Việt Nam tháng 12 năm 1997, nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHTƯ thực hiện mua bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là công cụ có rất nhiều ưu điểm nên được rất nhiều nước sử dụng có thể nói đây là công cụ đầy quyền lực vì một khi NHTƯ quyết định mua hay bán thì Ngân hàng thương mại tham gia tích cực đáp ứng được yêu cầu của NHTƯ. Tại Việt Nam, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành quy chế nghiệp vụ thị trường mở theo quyết định số 85/2000/QĐ - NHNN 14 ngày 09 tháng 3 năm 2000.
ở Việt Nam bên cạnh các công cụ trên NHNN còn sử dụng công cụ lãi suất ấn định dưới các hình thức như: ấn định khung lãi suất, ấn định trần lãi suất cho vay, sàn lãi suất tiền gửi và công cụ tỷ giá hối đoái để điều hành chính sách tiền tệ. Tỷ giá hối đoái là trong những công cụ cực kỳ nhạy cảm có sức công phá mạnh mẽ. Các nước khác không coi tỷ giá hối đoái là một công cụ quan trọng mà chỉ coi đó là một yếu tố thị trường. Nhưng ở nước ta, trong luật đã quy định đây là công cụ quan trọng vì nền kinh tế Việt Nam chưa được tiền tệ hoá cao chứa đựng nhiều rủi ro, có nguy cơ tụt hậu.
II- Quan niệm về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực canh tranh của nền kinh tế, nhưng xuất phát từ mục đích nghiên cứu và những định nghĩa hiện có, tiểu luận có thể đưa ra một định nghĩa có tính thực tiễn như sau: Năng lực canh tranh của nền kinh tế Việt Nam có thể được hiểu là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để dành ưu thế và thắng lợi trên một số phương diện nào đó trong qúa trình cạnh tranh với các nền kinh tế khác.
Trong thời đại hiện nay, một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao thường có các biểu hiện sau: Thực hiện mở cửa tương đối rộng rãi; môi trường kinh tế vĩ mô trong đó có môi trường pháp lý thông thoáng, tương đối ổn định, thuận lợi cho hoạt động cạnh tranh kinh tế lành mạnh ở mọi cấp độ: Doanh nghiệp, nghành và nền kinh tế để cuối cùng tạo ra nhiều hàng hoá và dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, một quốc gia có năng lực cạnh tranh cao thường có khả năng chiếm lĩnh và chi phối ngày càng nhiêù đối với những thị trường quan trọng hàng đầu của thế giới như thị trường ô tô, máy bay, thị trường công nghệ thông tin viễn thông...; có tỷ lệ cao về tổng giá trị kim nghạch hàng hoá dich vụ xuất khẩu trên GDP, trong đó giá trị hàng hoá dịch vụ dựa trên tri thức và công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn.
Giữa năng lực cạnh tranh và hiệu quả có quan hệ chặt chẽ và luôn tác động qua lại với nhau. Với khả năng cạnh tranh cao, một quốc gia có thể tranh thủ được nhiều cơ hội tốt và có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực hiện cạnh tranh với các quốc gia khác và kết quả cuối cùng là có thể thu được nhiều lợi ích và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngược lại, trong cuộc cạnh tranh quốc tế hiện nay, việc đạt hiệu quả cao luôn ngắn liền với một năng lực canh tranh cao trên cơ sở một nền công nghệ tiên tiến và sự quản lý tổ chức hợp lý quá trình sản xuất - dịch vụ cho phép giảm nhiều hơn mức chi phí tổng hợp trên một đơn vị sản phẩm tương tự cùng phẩm cấp của các quốc gia khác.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nhiều nghành ở tất cả các cấp độ: vĩ mô và vi mô, trong đó đổi mới chính sách tiền tệ là một yếu tố rất quan trọng.
Chương 2: Thực trạng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian qua
Từ đầu năm 1999 đến nay NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ nới ...