Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tìm hiểu Tiểu luận Độc học benzen
ĐỘC CHẤT BENZEN
Lời giới thiệu
Trong xã hội ngày nay ta không xa lạ gì với các chất hữu cơ, nó chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực của xã hội. Từ những bao bì ni lon, giày dép, thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản thực phẩm cho đến những sản phẩm công nghệ cao như chất siêu bền, thành phần trong chất bán dẫn….Có thể nói chất hữu là nhân tố quan trọng thúc đẩy văn minh của xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực hoá học hữu cơ còn mang đến những mặt tiêu cực. Một trong những mặt tiêu cực đó là hoá học hữu cơ đã tạo nên một lượng lớncác chất gây độc đến hệ sinh thái sống. Những chất hoá học đã từng được con người sử dụng như một công cụ đắc lực cho việc phát triển sản xuất như thuốc trừ sâu DDT,CFC, Parathion… nay bắt đầu “lộ diện bộ mặt độc hại” của chúng.
Thông qua bài tiểu luận về tính độc của benzen em hy vọng có thể góp phần tìm hiểu một khía cạnh nhỏ của vấn đề trên. Cũng thông qua đây em xin vô cùng Thank thầy giáo GS-TSKH Lê Huy Bá-đã hết lòng, hết sức truyền đạt kiến thức cho chúng em.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Benzen, cũng như các chất hữu khác, là một trong những nhân tố quan trọng trong đời sống hàng ngày góp phần thúc đẩy sự phát tiển của xã hội. Benzen là hoá chất có nhiều ý nghĩa rong việc điều chế các dẫn xuất cơ bản trong công nghiệp, đồng thời cũng là một dung môi quan trọng nhưng benzen có những tác động độc rất nguy hiểm cho cơ thể như tác động lên hệ thần kinh, bộ máu di truyền…của sinh vật gây những biến chứng khôn lường. Con người vừa là nhân tố gây nên sự ô nhiễm benzen trong môi trường sống vừa nạn nhân chủ yếu của nó do thường tiếp xúc với benzen trong các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên vì tính chất quan trọng của nó mà người ta vẫn còn sử dụng rất nhiều benzen trong các ngành sản xuất. Mặt khác các nhà công nghệ cũng đang tìm các dung môi hay các chất khác có khả năng thay thế benzen trong một số qui trình công nghệ cũng như kỹ thuật. Sự hiểu biết về tính độc của benzen là cần thiết để có những biện pháp phòng ngừa trong việc sử dụng benzen trong các ngành sản xuất như trang bị các đồ phòng hộ, thực hiện các qui tắt về phòng chống nhiễm độc…cũng như nghiên cứu các qui trình kín trong công nghệ sản xuất có sử dụng hay phát thải benzen với nồng độ cao, tìm các chất thay thế cho benzen. Trong nội dung của đề tài này em cố gắng tìm hiểu một khía cạnh nhỏ về vấn đề độc chất benzen chủ yếu là có một cách tiếp cận vấn đề ở mức độ tổng quan ban đầu nhằm có cái nhìn rõ ràng hơn về tính độc của benzen để tránh những tác hại do benzen gây ra do chưa nhận thức rõ ràng tác hại của nó.
PHẦN I
NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ BENZEN
I. TÍNH CHẤT
Benzen là một hợp chất hữu đặc biệt có công thức C6H12 , tạo nên một vòng bất bão hoà với các nối cộng hưởng khá bền vững. Sự bền vững của benzen và tính độc hại của chúng là một trong những nguy cơ gây nhiễm bẩn môi trường, đặc biệt là khi nó được dùng làm dung môi hữu cơ thông dụng trong công nghiệp và các phòng thí nghiệm. Benzen là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, cháy ở 5,48oC, sôi ở 80,2oC, nhẹ hơn nước (d=0.879). Hơi benzen nặng hơn không khí, 1 lít hơi benzen nặng 3,25 g. hỗn hợp hơi benzen trong không khí với tỉ lệ 1,4%-6% có thể tạo hỗn hợp nổ. Có thể ngửi mùi benzen ở nồng độ 0.8 mg/L. Benzen ít tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ, đặc biệt benzen là dung môi rất tốt hoà tan được nhiều chất như mỡ, cao su, hắc ín,v.v…
Benzen là chất rất độc, có thể gây biến đổi gene trên người, phá hủy máu, gây ung thư máu, gây quái thai. Ngoài ra benzen còn phản ứng tạo ra các dẫn xuất mà độc tính còn cao hơn benzen như phenol, 1,4-diclobenzen, DDT( C6H6Cl6). Tên gọi benzen ở một số nước có khác nhau vì vậy cần xác định công thức hoá học để tránh nhầm lẫn.Benzen có thể tồn tại trong đất, nước, không khí. Các dạng dẫn xuất của benzen là vô cùng phong phú.
II. BENZEN TRONG ĐỜI SỐNG
Benzen sinh ra trong hoạt động sống của con người và các chu trình tự nhiên. Benzen được phát hiện và cô lập từ nhựa đường vào năm 1980. Ngày nay benzen được sản xuất từ nguồn nguyên liệu dầu mỏ. Benzen có ứng dụng rất rộng rãi, nó đứng trong top 20 chất quan trọng nhất trong hoá học hữu cơ được sản xuất ra ở Mỹ và các khu vực khác trên thế giới. Benzen có những ứng dụng khác nhau trong hoá hữu cơ như Styren để tạo Styrofam và các loại plastic khác, cumen để sản xuất các loại nhựa, và cyclohexan để sản xuất nylon và sợi tổng hợp. Benzen còn được sử dụng trong công nghệ sản xuất các loại cao su, chất bôi trơn, phẩm nhuộm, chất tẩy trắng, dược phẩm và thuốc trừ sâu. Nguồn phát thải benzen tự nhiên là từ hoạt động núi lửa và cháy rừng. Ngoài ra benzen còn có trong dầu thô, xăng và khói thuốc lá.
III. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Một vấn đề đặt ra là việc gì sẽ xảy ra nếu benzen phát thải ra môi trường vượt mức cho phép. Benzen rất phổ biến trong môi trường, hoạt động công nghiệp là nguồn phát thải benzen ra môi trường chủ yếu nhất. Ô nhiễm benzen trong môi trường khí là do khí đốt từ dầu mỏ và than đá, sự bay hơi và tập trung benzen trong quá trình sử dụng, khói thải của phương tiện giao thông, trong hơi xăng dầu từ các trạm. Trong khói thuốc lá cũng chứa một hàm lượng benzen tương đối cao và đó cũng là một nguồn gây ô nhiễm benzen trong không. Việc sả thải các chất trong công nghiệp, các thùng chứa benzen sau khi sử dụng, sự rò rỉ xăng dầutừ các thùng chứa trong đất đưa benzen vào môi trường đất và nước. Benzen có thể thoát vào không khí từ nước và mặt. Một khi benzen vào không khí, nó sẽ phản ứng với các khí khác và phân tán trong vòng vài ngày. Benzene trong không khí có thể bị lôi cuốn bởi mưa và tuyết và được đưa trở lại mặt đất. Benzene trong nước và đất phân huỷ rất chậm chạp. Nó hoà tan yếu ớt trong nước và có thể ngấm qua lớp đất để vào nước ngầm và đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng bởi vì sự tự làm sạch của nước ngầm rất kém. Benzene không tích tụ lại trong cơ thể động vật cũng như thực vật. Những vấn đề về ô nhiễm benzen sẽ được đề cập sâu trong từng loại môi trường trong những mục sau.
2. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
Hầu hết chúng ta đều tiếp xúc với lượng nhỏ benzen trong đời sống hàng ngày. Chúng ta tiếp xúc benzen ngoài trời, ở nơi làm việc và thậm chí trong nhà. Con đường tiếp xúc với benzen phổ biến là qua việc hít thở không khí có chứa benzen. Nguồn benzen tiếp xúc chủ yếu là từ khói thuốc lá, hơi từ các trạm xăng, khí thải xe và khói bụi từ các cơ sở công nghiệp. Các loại khí, hơi có chứa benzen chẳng hạn như keo hồ, thuốc tẩy, sơn đồ làm bằng sáp cũng là các nguồn ô nhiễm mà ta thường tiếp xúc. Khí thải từ phương tiện giao thông, công nghiệp chiếm 20% tổng lượng benzen ta hấp thụ, 50% là từ thuốc lá và các cơ sở sản xuất thuốc lá. Trung bình một người hút thuốc lá ( 32 điếu trong một ngày) tiếp nhận khoảng 1.8 mg benzen trong một ngày gấp 10 lần những ngươì không hút thuốc lá. Mức tiêu chuẩn benzen trong không khí là khoảng từ 2.8 đến 20 pbp tức là 8.4 đến 60 µg/m 3. Những người sống ở thành thị và các khu công nghiệp tiếp xúc với benzen trong không khí cao hơn hẳn những người sống ở khu vực nông thôn. Mức benzen ở trong nhà thường cao hơn so với ngoài trời. Những người sống ở các khu vực nguy hại-các nhà máy lọc dầu, nhà máy hoá dầu hay các trạm xăng dầu sẽ tiếp xúc cao với benzen trong không khí. Hầu hết chúng ta tiếp xúc với benzen thông qua thực phẩm, nước uống không cao bằng so với không khí. Các loại nước uống thường chứa benzen thấp hơn 0.1 pbp. Benzen thường tách ra với nước, chất lỏng hay rượu. Sự rò rỉ từ các thùng chứa dầu, bãi chôn lấp rác, và các khu vực chứa chất thải benzen độc hại là nguyên nhân làm bẩn nguồn nước sạch. Sự nhiễm độc benzen của con người với môi trường nước có thể thông qua nước uống, các loại thực phẩm được làm có tiếp xúc với nước. Thêm vào đó, sự tiếp xúc với benzen trong môi trường có thể xảy ra khi con người tiếp xúc với nước mưa, tắm giặt hay nấu ăn từ nước nhiễm bẩn.
Những ngành nghề đặc biệt trong công nghiệp tạo ra hay sử dụng các chất chứa benzen hay sử dụng trực tiếp benzen có thể làm nhiễm bẩn môi trường với mức độ cao. Có đến 238,000 người Mỹ làm trong những ngành nghề trực tiếp tiếp xúc với benzen. Những ngành nghề như sản xuất benzen (hoá dầu, lọc dầu, than đá, than cốc, sản xuất hoá chất), sản xuất vỏ và ruột xe, các bao bì hay là việc vận chuyển các contaner xăng dầu và benzennzene. Những công nhân có mức tiếp xúc với benzen đứng thứ hai đó là những thợ luyện thép, thợ in, công nhân cao su, công nhân sản xuất giày da, nhân viên phòng thí nghiệm, lính cứu hoả, nhân viên bán xăng dầu.
Benzen vào cơ thể thông qua phổi khi chúng ta hít thở không khí có nhiễm bẩn benzen. Nó còn thâm nhập qua miệng và ruột khi chúng ta ăn thức ăn hay uống nước có chứa benzen. Ngoài ra còn thâm nhập qua da khi tiếp xúc với những sản phẩm có chứa benzen như là xăng dầu chẳng hạn. Khi ta tiếp xúc trực tiếp với không khí có nồng độ benzen cao thì phân nửa benzen ta hít vào sẽ được thải ra khi thở ra. Một nửa còn lại sẽ được hấp thụ qua phế nang phổi và thâm nhập vào hệ thống mao mạch máu. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy benzen cũng thâm nhập tương tự như ở cơ thể người-tức là thâm nhập qua chuỗi thức ăn hay qua đường phổi. Khi đã thâm nhập vào hệ thống mao mạch máu benzen di chuyển khắp trong cơ thể và tạm thời tích trữ trong tuỷ xương và mỡ. Benzen có thể biếnw đổi thành những chất khác, gọi là quá trình chuyển hoá, ở trong gan và tuỷ xương. Những tác động có hại của benzen là do các chất biến đổi này. Hầu hết các chất chuyển hoá từ benzen được đào thải bằng nước tiểu sau 48 giờ sau khi hấp thụ.
Cũng như nghiên cứu các loại độc chất khác, để bảo khoẻ cho cộng đồng tránh khỏi những ảnh hưởng có hại và tìm ra biện pháp trị liệu cho những ngưỡi bị nhiễm độc benzen cần tiến hành nhiều nghiên cứu và thử nghiệm. Một trong những biện pháp đó là phải tiến hành xem xét các tác động của benzen gây ra cho con người và môi trường, phải nghiên cứu cơ chế haấp thụ, khả năng chống chịu của hệ sinh thái, sự đào thải như thế nào. Sau khi bị phơi nhiễm benzen, một vài yếu tố độc gây hại cho cơ thể và môi trường bắt đầu biểu hiện và có những đặc trưng rõ rệt. Các biểu hiện nhiễm độc benzen có thể là nhiễm độc mãn tính. Đối với loại nhiễm độc mãn tính thì những người công nhân làm trong các nhàs máy công xưởng có tiếp xúc với benzen hay hợp chất có chứa benzen là có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Những người công nhân này sau một thời gian dài làm việc trong môi trường có chứa benzene sr4 bắt đầu có những triệu chứng suy nhượt thần kinh, có triệu chứng thiếu máu, thiếu oxi gây khó thở. Ngày nay nồng dộ benzen trong không khí đã gia tăng lên rất nhiều so vơi trước kia, nhất là ở các khu công nghiệp,các nhà máy lọc dầu tuy nhiên nhờ những biện pháp phòng tránh hữu hiệu như dùng mặt nạ chống độc đã làm cho khả năng nhiễm độc thấp đi, số lượng người bị nhiễm độc benzen cũng giảm đi. Đối với Việt nam chúng ta nhiều người chưa ý thức hết khả năng gây độc tiềm tàng của benzen nên chưa có những biện pháp phòng tránh hợp lý, thậm chí có nhiều công nhân trực tiếp tiếp xúc với benzen mà không hề hay biết nó có thể gây ra bệnh ung thư. Nếu tiếp xúc với benzen trong vòng 5-10 phút với nồng độ 10,000-20,000 pPhần mềm có thể gây chết, nồng độ từ 700-3,000 gây ra tình trạng đờ đẫn, choáng váng, tim đập nhanh, nhức đầu, run co giật, vô thức. Khi đó nếu ngưng hít thở không khí có nhiễm benzen và đưa đến nghỉ ở nơi thoáng, sạch thì sức khoẻ sẽ dần hồi phục. Ăn thức ăn hay uống nước có benzen sẽ gây nôn oẹ, tổn hại dạ dày, xay xẩm, hôn mê, rối loạn hô hấp và tuần hoànvà có thể dẫn đến tử vong. Tình trạng nhiễm độc này có thể xảy ra khi ăn hay uống thực phẩm và nước có lẫn benzen ở hàm lượng thấp mà không biết. Khi bôi benzen lên da sẽ có hiện tượng phòng rộp, da tấy đỏ gây đau. Benzen dính vào mắt sẽ gây kích thích và có thể làm hỏng giác mạc, từ đó benzen có thể vào máu. Khi sinh vật và con người hô hấp bằng không khí có nhiễm benzen trong một thời gian dài sẽ làm tổn hại đến mô và tế bào máu đặc biệt là tuỷ xương. Chúng có thể phá huỷ tế bào máu và làm giảm những thành phần quan trọng trong máu, giảm tế bào máu dẫn đến thiếu máu. Sự thay đổi thành phần trong máu cũng có thể dẫn đến tình trạng máu không đông. Sự tạo máu sẽ diễn ra bình thường trở lại sau khi đã cách li được với benzen. Sự nhiễm độc benzen lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, tăng khả năng nhiễm bệnh và có thể làm suy giảm sức đề kháng bệnh ung thư của cơ thể. Benzen là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư máu. Viện sức khoẻ và dịch vụ con người Mỹ (DHHS), Viện nghiên cứu ung thư thế giới đã xác định benzen là một chất gây ung thư từ lâu. Triệu chứng ung thư sẽ xảy ra khi tiếp xúc với benzen trong không khí trong một thời gian dài, thường là gây ung thư ở tế bào máu được gọi là bệnh bạch cầu. Một trong những bệnh ung thư đó là ung thư tuỷ sống rất nghiêm trọng (vì tuỷ là nơi sản xuất máu)(AML).
Benzen cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tế bào, ảnh hưởng lên sự phát triển của con người và động thực vật. Những người phụ nữ làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp thường xuyên tiếp xúc với benzen sẽ dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, rụng buồng trứng. Benzen còn gây nguy hiểm cho bào thai khi những người phụ nữ mang thai mà tiếp xúc với benzen. Đối với nam giới thì benzen có ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản. Tương tự như vậy benzen cũng ảnh hưởng đến động thực vật, và khả năng sinh sản của chúng. Các nguồn ô nhiễm benzen tiềm tàng trong nước, thực phẩm, trong không khí.
Để kiểm tra mức độ nhiễm độc benzen cần tiến hành những xét nghiệm y học. Có thể đo benzen trong hơi thở, trong máu. Tuy nhiên việc kiểm tra nồng độ benzen trong máu chỉ có kết quả đối với những người mới bị nhiễm benzn vì benzen biến đổi trong máu rất nhanh chóng. Trong cơ thể benzen biến đổi thành nhiều chất khác nhau: bị oxi hoá thành acid muconic, kết hợp với xystein thành acid L. phenil mecapturic gây ức chế các acid amin, phenol gây độc đối với sự phân chia tế bào, hình thành tuỷ xương (ặc biệt là pyrocatechol và hidroquinol) và S-phenil-N-acetyl cystein(PhAC) có thể đo được trong nước tiểu. Nói chung các xét nghiệm chỉ tiến hành khi nồng độ của benzen trong môi trường ở mức 10 pPhần mềm trở lên nằm kiểm soát nhiễm độc và cần tiến hành ngay khi nhiễm. và nó không thể chắc chắn 100% đúng về nồng độ benzen bị hấp thụ trong đó biện pháp tốt nhất là xác định hàm lượng PhAC. Việc xác định benzen trong máu và nước tiểu được tiến hành trong việc theo dõi và trị liệu.
Nồng độ cho phép:
Việt Nam qui định nồng độ tối đa cho phép của benzen là 0.050 mg/l. Theo qui định của Mỹ:
TLV (ACGIH 1969) đối với benzen là 25 pPhần mềm (80mg/m3)
TLV (ACGIH 1998) là 0,5 pPhần mềm (1,6 mg/m3) và STEL là 2,5 ppm.
Biện pháp kĩ thuật:
Một số nguyên tắc sau đây cần được quan tâm:
Thay thế benzen bằng một dung môi khác ít độc hơn, ví dụ toluen, xylen, xiclohexan, tricloetylen, xăng dung môi, white spirit, dung môi naphta…
Các dung môi thường có lẫn benzen như toluen, xylen hay dung môi khác nghi ngờ chứa benzen cần được phân tích để biết tỉ lệ xác thực của benzen trong dung môi đó (có quốc gia cấm dùng các dung môi chứa trên 1% benzen).
Trường hợp benzen là hoá chất không thể thay thế được thì cần bảo đảm qui trình kín.
Thường xuyên giám sát nồng độ benzen trong không khí, không được vượt quá nồng độ cho phép (Lưu ý: TLV của Mỹ đối với benzen hiện nay đã giảm 50 lần so với trước cho thấy tính chất độc hại của benzen và thấp hơn NĐCP của Việt Nam tới 30 lần).
Biện pháp phòng hộ cá nhân:
Người lao động cần được giáo dục sức khoẻmột cách chu đáo và thực hiện nghiêm ngặt các qui chế về vệ sinh an toàn lao động. Khi tiếp xúc với benzen, ngoài các trang bị bảo hộ lao động thích hợp, công nhân nên dùng mặt nạ cách ly và khi phải làm việc lâu nên dùng mặt nạ có ống dẫn không khí sạch…
Biện pháp y học:
Khám tuyển cần kiểm tra sức khoẻ toàn diện và xét nghiệm máu đầy đủ. Những đối tượng sau đây không được tiếp xúc với benzen: phụ nữ mang thai, người có bệnh về máu, suy gan, suy dinh dưỡng.
Thực hiện khám định kì 6 tháng/lần theo yêu cầu khám bệnh nghề nghiệp để phát hiện sớm bệnh nhiễm độc benzen và có biện pháp can thiệp về y học kịp thời. Vì vậy, ngoài việc kiểm tra lâm sàng, các đối tượng tiếp xúc nhất thiết phải được làm xét nghiệm cận lâm sàng (sinh hoá và huyềt học), thực hiện giám sát sinh học và đánh giá về mặt sinh học ở người tiếp xúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.LÊ HUY BÁ, Độc học môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, 2002
2.CÙ THÀNH LONG, Hoá học môi trường, khoa hoá, Đại học khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh (Chưa xuất bản).
3.DƯƠNG VĂN TUỆ, TRỊNH THANH ĐOAN, NGUYỄN ĐĂNG QUANG, HOÀNG TRỌNG YÊM, Hoá học hữu cơ, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
4.SHARON WILBUR, M.A, Division of toxicology, Atlanta, GA,1993.
Các địa chỉ web truy cập:
1.http://www.lamdong.gov.vn
2.http://www.dtsc.ca.gov
3.http://www.cdpr.ca.gov
4.http://www.vnexpress.net
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Đặt vấn đề
PHẦN I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ BENZEN………………………2
I. TÍNH CHẤT……………….………………………………………...2
II. BENZEN TRONG ĐỜI SỐNG………………………………….….3
III. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG.…….3
1.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG……………….…………3
2.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI……………………………4
PHẦN II. BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG ……………………….6
I. TỔNG QUAN………………………………………………………….6
II. SỰ PHÁT THẢI BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG……………...7
1.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ………………7
2.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC……………………….8
3.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT…………………………9
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BENZEN LÊN MÔI TRƯỜNG…………………………………………………………………………10
I. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG……….10
II. QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI VÀ PHÂN HUỶ BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG………………………………………………………………11
1.MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ……………………………………..11
2.MÔI TRƯỜNG NƯỚC……………………………………………..12
3.TRONG TRẦM TÍCH VÀ ĐẤT……………………………………15
4.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM…………………………………..16
PHẦN IV. BENZEN VÀ CƠ THỂ SỐNG……………………………….17
I. TÁC ĐỘNG …………………………………………………………17
1.GIỚI THIỆU CHUNG…………………………………………….17
2.CÁC CON ĐƯỜNG PHƠI NHIỄM………………………………18
2.1.NHIỄM QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP……………………………….18
2.2.NHIỄM QUA ĐƯỜNG MIỆNG………………………………...20
2.3.NHIỄM QUA DA………………………………………………..20
2.4.CÁC TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP LÊN CƠ THỂ………………..20
II. QUÁ TRÌNH GÂYĐỘC……………………………………………23
1.HẤP THỤ……………….………………………………………….24
2.SỰ PHÂN TÁN VÀ CHUYỂN HOÁ……………………………..24
3.SỰ ĐÀO THẢI VÀ BÀI TIẾT…………………………………….27
IV. CÁC BIỆN PHÁP CẤP CỨU VÀ ĐIỀU TRỊ…………………….28
1.CẤP CỨU …………………………………………………………..28
2.ĐIỀU TRỊ…………………………………………………………..28
3.DỰ PHÒNG………………………………………………………..29
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..30
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tìm hiểu Tiểu luận Độc học benzen
ĐỘC CHẤT BENZEN
Lời giới thiệu
Trong xã hội ngày nay ta không xa lạ gì với các chất hữu cơ, nó chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực của xã hội. Từ những bao bì ni lon, giày dép, thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản thực phẩm cho đến những sản phẩm công nghệ cao như chất siêu bền, thành phần trong chất bán dẫn….Có thể nói chất hữu là nhân tố quan trọng thúc đẩy văn minh của xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực hoá học hữu cơ còn mang đến những mặt tiêu cực. Một trong những mặt tiêu cực đó là hoá học hữu cơ đã tạo nên một lượng lớncác chất gây độc đến hệ sinh thái sống. Những chất hoá học đã từng được con người sử dụng như một công cụ đắc lực cho việc phát triển sản xuất như thuốc trừ sâu DDT,CFC, Parathion… nay bắt đầu “lộ diện bộ mặt độc hại” của chúng.
Thông qua bài tiểu luận về tính độc của benzen em hy vọng có thể góp phần tìm hiểu một khía cạnh nhỏ của vấn đề trên. Cũng thông qua đây em xin vô cùng Thank thầy giáo GS-TSKH Lê Huy Bá-đã hết lòng, hết sức truyền đạt kiến thức cho chúng em.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Benzen, cũng như các chất hữu khác, là một trong những nhân tố quan trọng trong đời sống hàng ngày góp phần thúc đẩy sự phát tiển của xã hội. Benzen là hoá chất có nhiều ý nghĩa rong việc điều chế các dẫn xuất cơ bản trong công nghiệp, đồng thời cũng là một dung môi quan trọng nhưng benzen có những tác động độc rất nguy hiểm cho cơ thể như tác động lên hệ thần kinh, bộ máu di truyền…của sinh vật gây những biến chứng khôn lường. Con người vừa là nhân tố gây nên sự ô nhiễm benzen trong môi trường sống vừa nạn nhân chủ yếu của nó do thường tiếp xúc với benzen trong các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên vì tính chất quan trọng của nó mà người ta vẫn còn sử dụng rất nhiều benzen trong các ngành sản xuất. Mặt khác các nhà công nghệ cũng đang tìm các dung môi hay các chất khác có khả năng thay thế benzen trong một số qui trình công nghệ cũng như kỹ thuật. Sự hiểu biết về tính độc của benzen là cần thiết để có những biện pháp phòng ngừa trong việc sử dụng benzen trong các ngành sản xuất như trang bị các đồ phòng hộ, thực hiện các qui tắt về phòng chống nhiễm độc…cũng như nghiên cứu các qui trình kín trong công nghệ sản xuất có sử dụng hay phát thải benzen với nồng độ cao, tìm các chất thay thế cho benzen. Trong nội dung của đề tài này em cố gắng tìm hiểu một khía cạnh nhỏ về vấn đề độc chất benzen chủ yếu là có một cách tiếp cận vấn đề ở mức độ tổng quan ban đầu nhằm có cái nhìn rõ ràng hơn về tính độc của benzen để tránh những tác hại do benzen gây ra do chưa nhận thức rõ ràng tác hại của nó.
PHẦN I
NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ BENZEN
I. TÍNH CHẤT
Benzen là một hợp chất hữu đặc biệt có công thức C6H12 , tạo nên một vòng bất bão hoà với các nối cộng hưởng khá bền vững. Sự bền vững của benzen và tính độc hại của chúng là một trong những nguy cơ gây nhiễm bẩn môi trường, đặc biệt là khi nó được dùng làm dung môi hữu cơ thông dụng trong công nghiệp và các phòng thí nghiệm. Benzen là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, cháy ở 5,48oC, sôi ở 80,2oC, nhẹ hơn nước (d=0.879). Hơi benzen nặng hơn không khí, 1 lít hơi benzen nặng 3,25 g. hỗn hợp hơi benzen trong không khí với tỉ lệ 1,4%-6% có thể tạo hỗn hợp nổ. Có thể ngửi mùi benzen ở nồng độ 0.8 mg/L. Benzen ít tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ, đặc biệt benzen là dung môi rất tốt hoà tan được nhiều chất như mỡ, cao su, hắc ín,v.v…
Benzen là chất rất độc, có thể gây biến đổi gene trên người, phá hủy máu, gây ung thư máu, gây quái thai. Ngoài ra benzen còn phản ứng tạo ra các dẫn xuất mà độc tính còn cao hơn benzen như phenol, 1,4-diclobenzen, DDT( C6H6Cl6). Tên gọi benzen ở một số nước có khác nhau vì vậy cần xác định công thức hoá học để tránh nhầm lẫn.Benzen có thể tồn tại trong đất, nước, không khí. Các dạng dẫn xuất của benzen là vô cùng phong phú.
II. BENZEN TRONG ĐỜI SỐNG
Benzen sinh ra trong hoạt động sống của con người và các chu trình tự nhiên. Benzen được phát hiện và cô lập từ nhựa đường vào năm 1980. Ngày nay benzen được sản xuất từ nguồn nguyên liệu dầu mỏ. Benzen có ứng dụng rất rộng rãi, nó đứng trong top 20 chất quan trọng nhất trong hoá học hữu cơ được sản xuất ra ở Mỹ và các khu vực khác trên thế giới. Benzen có những ứng dụng khác nhau trong hoá hữu cơ như Styren để tạo Styrofam và các loại plastic khác, cumen để sản xuất các loại nhựa, và cyclohexan để sản xuất nylon và sợi tổng hợp. Benzen còn được sử dụng trong công nghệ sản xuất các loại cao su, chất bôi trơn, phẩm nhuộm, chất tẩy trắng, dược phẩm và thuốc trừ sâu. Nguồn phát thải benzen tự nhiên là từ hoạt động núi lửa và cháy rừng. Ngoài ra benzen còn có trong dầu thô, xăng và khói thuốc lá.
III. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Một vấn đề đặt ra là việc gì sẽ xảy ra nếu benzen phát thải ra môi trường vượt mức cho phép. Benzen rất phổ biến trong môi trường, hoạt động công nghiệp là nguồn phát thải benzen ra môi trường chủ yếu nhất. Ô nhiễm benzen trong môi trường khí là do khí đốt từ dầu mỏ và than đá, sự bay hơi và tập trung benzen trong quá trình sử dụng, khói thải của phương tiện giao thông, trong hơi xăng dầu từ các trạm. Trong khói thuốc lá cũng chứa một hàm lượng benzen tương đối cao và đó cũng là một nguồn gây ô nhiễm benzen trong không. Việc sả thải các chất trong công nghiệp, các thùng chứa benzen sau khi sử dụng, sự rò rỉ xăng dầutừ các thùng chứa trong đất đưa benzen vào môi trường đất và nước. Benzen có thể thoát vào không khí từ nước và mặt. Một khi benzen vào không khí, nó sẽ phản ứng với các khí khác và phân tán trong vòng vài ngày. Benzene trong không khí có thể bị lôi cuốn bởi mưa và tuyết và được đưa trở lại mặt đất. Benzene trong nước và đất phân huỷ rất chậm chạp. Nó hoà tan yếu ớt trong nước và có thể ngấm qua lớp đất để vào nước ngầm và đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng bởi vì sự tự làm sạch của nước ngầm rất kém. Benzene không tích tụ lại trong cơ thể động vật cũng như thực vật. Những vấn đề về ô nhiễm benzen sẽ được đề cập sâu trong từng loại môi trường trong những mục sau.
2. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
Hầu hết chúng ta đều tiếp xúc với lượng nhỏ benzen trong đời sống hàng ngày. Chúng ta tiếp xúc benzen ngoài trời, ở nơi làm việc và thậm chí trong nhà. Con đường tiếp xúc với benzen phổ biến là qua việc hít thở không khí có chứa benzen. Nguồn benzen tiếp xúc chủ yếu là từ khói thuốc lá, hơi từ các trạm xăng, khí thải xe và khói bụi từ các cơ sở công nghiệp. Các loại khí, hơi có chứa benzen chẳng hạn như keo hồ, thuốc tẩy, sơn đồ làm bằng sáp cũng là các nguồn ô nhiễm mà ta thường tiếp xúc. Khí thải từ phương tiện giao thông, công nghiệp chiếm 20% tổng lượng benzen ta hấp thụ, 50% là từ thuốc lá và các cơ sở sản xuất thuốc lá. Trung bình một người hút thuốc lá ( 32 điếu trong một ngày) tiếp nhận khoảng 1.8 mg benzen trong một ngày gấp 10 lần những ngươì không hút thuốc lá. Mức tiêu chuẩn benzen trong không khí là khoảng từ 2.8 đến 20 pbp tức là 8.4 đến 60 µg/m 3. Những người sống ở thành thị và các khu công nghiệp tiếp xúc với benzen trong không khí cao hơn hẳn những người sống ở khu vực nông thôn. Mức benzen ở trong nhà thường cao hơn so với ngoài trời. Những người sống ở các khu vực nguy hại-các nhà máy lọc dầu, nhà máy hoá dầu hay các trạm xăng dầu sẽ tiếp xúc cao với benzen trong không khí. Hầu hết chúng ta tiếp xúc với benzen thông qua thực phẩm, nước uống không cao bằng so với không khí. Các loại nước uống thường chứa benzen thấp hơn 0.1 pbp. Benzen thường tách ra với nước, chất lỏng hay rượu. Sự rò rỉ từ các thùng chứa dầu, bãi chôn lấp rác, và các khu vực chứa chất thải benzen độc hại là nguyên nhân làm bẩn nguồn nước sạch. Sự nhiễm độc benzen của con người với môi trường nước có thể thông qua nước uống, các loại thực phẩm được làm có tiếp xúc với nước. Thêm vào đó, sự tiếp xúc với benzen trong môi trường có thể xảy ra khi con người tiếp xúc với nước mưa, tắm giặt hay nấu ăn từ nước nhiễm bẩn.
Những ngành nghề đặc biệt trong công nghiệp tạo ra hay sử dụng các chất chứa benzen hay sử dụng trực tiếp benzen có thể làm nhiễm bẩn môi trường với mức độ cao. Có đến 238,000 người Mỹ làm trong những ngành nghề trực tiếp tiếp xúc với benzen. Những ngành nghề như sản xuất benzen (hoá dầu, lọc dầu, than đá, than cốc, sản xuất hoá chất), sản xuất vỏ và ruột xe, các bao bì hay là việc vận chuyển các contaner xăng dầu và benzennzene. Những công nhân có mức tiếp xúc với benzen đứng thứ hai đó là những thợ luyện thép, thợ in, công nhân cao su, công nhân sản xuất giày da, nhân viên phòng thí nghiệm, lính cứu hoả, nhân viên bán xăng dầu.
Benzen vào cơ thể thông qua phổi khi chúng ta hít thở không khí có nhiễm bẩn benzen. Nó còn thâm nhập qua miệng và ruột khi chúng ta ăn thức ăn hay uống nước có chứa benzen. Ngoài ra còn thâm nhập qua da khi tiếp xúc với những sản phẩm có chứa benzen như là xăng dầu chẳng hạn. Khi ta tiếp xúc trực tiếp với không khí có nồng độ benzen cao thì phân nửa benzen ta hít vào sẽ được thải ra khi thở ra. Một nửa còn lại sẽ được hấp thụ qua phế nang phổi và thâm nhập vào hệ thống mao mạch máu. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy benzen cũng thâm nhập tương tự như ở cơ thể người-tức là thâm nhập qua chuỗi thức ăn hay qua đường phổi. Khi đã thâm nhập vào hệ thống mao mạch máu benzen di chuyển khắp trong cơ thể và tạm thời tích trữ trong tuỷ xương và mỡ. Benzen có thể biếnw đổi thành những chất khác, gọi là quá trình chuyển hoá, ở trong gan và tuỷ xương. Những tác động có hại của benzen là do các chất biến đổi này. Hầu hết các chất chuyển hoá từ benzen được đào thải bằng nước tiểu sau 48 giờ sau khi hấp thụ.
Cũng như nghiên cứu các loại độc chất khác, để bảo khoẻ cho cộng đồng tránh khỏi những ảnh hưởng có hại và tìm ra biện pháp trị liệu cho những ngưỡi bị nhiễm độc benzen cần tiến hành nhiều nghiên cứu và thử nghiệm. Một trong những biện pháp đó là phải tiến hành xem xét các tác động của benzen gây ra cho con người và môi trường, phải nghiên cứu cơ chế haấp thụ, khả năng chống chịu của hệ sinh thái, sự đào thải như thế nào. Sau khi bị phơi nhiễm benzen, một vài yếu tố độc gây hại cho cơ thể và môi trường bắt đầu biểu hiện và có những đặc trưng rõ rệt. Các biểu hiện nhiễm độc benzen có thể là nhiễm độc mãn tính. Đối với loại nhiễm độc mãn tính thì những người công nhân làm trong các nhàs máy công xưởng có tiếp xúc với benzen hay hợp chất có chứa benzen là có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Những người công nhân này sau một thời gian dài làm việc trong môi trường có chứa benzene sr4 bắt đầu có những triệu chứng suy nhượt thần kinh, có triệu chứng thiếu máu, thiếu oxi gây khó thở. Ngày nay nồng dộ benzen trong không khí đã gia tăng lên rất nhiều so vơi trước kia, nhất là ở các khu công nghiệp,các nhà máy lọc dầu tuy nhiên nhờ những biện pháp phòng tránh hữu hiệu như dùng mặt nạ chống độc đã làm cho khả năng nhiễm độc thấp đi, số lượng người bị nhiễm độc benzen cũng giảm đi. Đối với Việt nam chúng ta nhiều người chưa ý thức hết khả năng gây độc tiềm tàng của benzen nên chưa có những biện pháp phòng tránh hợp lý, thậm chí có nhiều công nhân trực tiếp tiếp xúc với benzen mà không hề hay biết nó có thể gây ra bệnh ung thư. Nếu tiếp xúc với benzen trong vòng 5-10 phút với nồng độ 10,000-20,000 pPhần mềm có thể gây chết, nồng độ từ 700-3,000 gây ra tình trạng đờ đẫn, choáng váng, tim đập nhanh, nhức đầu, run co giật, vô thức. Khi đó nếu ngưng hít thở không khí có nhiễm benzen và đưa đến nghỉ ở nơi thoáng, sạch thì sức khoẻ sẽ dần hồi phục. Ăn thức ăn hay uống nước có benzen sẽ gây nôn oẹ, tổn hại dạ dày, xay xẩm, hôn mê, rối loạn hô hấp và tuần hoànvà có thể dẫn đến tử vong. Tình trạng nhiễm độc này có thể xảy ra khi ăn hay uống thực phẩm và nước có lẫn benzen ở hàm lượng thấp mà không biết. Khi bôi benzen lên da sẽ có hiện tượng phòng rộp, da tấy đỏ gây đau. Benzen dính vào mắt sẽ gây kích thích và có thể làm hỏng giác mạc, từ đó benzen có thể vào máu. Khi sinh vật và con người hô hấp bằng không khí có nhiễm benzen trong một thời gian dài sẽ làm tổn hại đến mô và tế bào máu đặc biệt là tuỷ xương. Chúng có thể phá huỷ tế bào máu và làm giảm những thành phần quan trọng trong máu, giảm tế bào máu dẫn đến thiếu máu. Sự thay đổi thành phần trong máu cũng có thể dẫn đến tình trạng máu không đông. Sự tạo máu sẽ diễn ra bình thường trở lại sau khi đã cách li được với benzen. Sự nhiễm độc benzen lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, tăng khả năng nhiễm bệnh và có thể làm suy giảm sức đề kháng bệnh ung thư của cơ thể. Benzen là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư máu. Viện sức khoẻ và dịch vụ con người Mỹ (DHHS), Viện nghiên cứu ung thư thế giới đã xác định benzen là một chất gây ung thư từ lâu. Triệu chứng ung thư sẽ xảy ra khi tiếp xúc với benzen trong không khí trong một thời gian dài, thường là gây ung thư ở tế bào máu được gọi là bệnh bạch cầu. Một trong những bệnh ung thư đó là ung thư tuỷ sống rất nghiêm trọng (vì tuỷ là nơi sản xuất máu)(AML).
Benzen cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tế bào, ảnh hưởng lên sự phát triển của con người và động thực vật. Những người phụ nữ làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp thường xuyên tiếp xúc với benzen sẽ dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, rụng buồng trứng. Benzen còn gây nguy hiểm cho bào thai khi những người phụ nữ mang thai mà tiếp xúc với benzen. Đối với nam giới thì benzen có ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản. Tương tự như vậy benzen cũng ảnh hưởng đến động thực vật, và khả năng sinh sản của chúng. Các nguồn ô nhiễm benzen tiềm tàng trong nước, thực phẩm, trong không khí.
Để kiểm tra mức độ nhiễm độc benzen cần tiến hành những xét nghiệm y học. Có thể đo benzen trong hơi thở, trong máu. Tuy nhiên việc kiểm tra nồng độ benzen trong máu chỉ có kết quả đối với những người mới bị nhiễm benzn vì benzen biến đổi trong máu rất nhanh chóng. Trong cơ thể benzen biến đổi thành nhiều chất khác nhau: bị oxi hoá thành acid muconic, kết hợp với xystein thành acid L. phenil mecapturic gây ức chế các acid amin, phenol gây độc đối với sự phân chia tế bào, hình thành tuỷ xương (ặc biệt là pyrocatechol và hidroquinol) và S-phenil-N-acetyl cystein(PhAC) có thể đo được trong nước tiểu. Nói chung các xét nghiệm chỉ tiến hành khi nồng độ của benzen trong môi trường ở mức 10 pPhần mềm trở lên nằm kiểm soát nhiễm độc và cần tiến hành ngay khi nhiễm. và nó không thể chắc chắn 100% đúng về nồng độ benzen bị hấp thụ trong đó biện pháp tốt nhất là xác định hàm lượng PhAC. Việc xác định benzen trong máu và nước tiểu được tiến hành trong việc theo dõi và trị liệu.
Nồng độ cho phép:
Việt Nam qui định nồng độ tối đa cho phép của benzen là 0.050 mg/l. Theo qui định của Mỹ:
TLV (ACGIH 1969) đối với benzen là 25 pPhần mềm (80mg/m3)
TLV (ACGIH 1998) là 0,5 pPhần mềm (1,6 mg/m3) và STEL là 2,5 ppm.
Biện pháp kĩ thuật:
Một số nguyên tắc sau đây cần được quan tâm:
Thay thế benzen bằng một dung môi khác ít độc hơn, ví dụ toluen, xylen, xiclohexan, tricloetylen, xăng dung môi, white spirit, dung môi naphta…
Các dung môi thường có lẫn benzen như toluen, xylen hay dung môi khác nghi ngờ chứa benzen cần được phân tích để biết tỉ lệ xác thực của benzen trong dung môi đó (có quốc gia cấm dùng các dung môi chứa trên 1% benzen).
Trường hợp benzen là hoá chất không thể thay thế được thì cần bảo đảm qui trình kín.
Thường xuyên giám sát nồng độ benzen trong không khí, không được vượt quá nồng độ cho phép (Lưu ý: TLV của Mỹ đối với benzen hiện nay đã giảm 50 lần so với trước cho thấy tính chất độc hại của benzen và thấp hơn NĐCP của Việt Nam tới 30 lần).
Biện pháp phòng hộ cá nhân:
Người lao động cần được giáo dục sức khoẻmột cách chu đáo và thực hiện nghiêm ngặt các qui chế về vệ sinh an toàn lao động. Khi tiếp xúc với benzen, ngoài các trang bị bảo hộ lao động thích hợp, công nhân nên dùng mặt nạ cách ly và khi phải làm việc lâu nên dùng mặt nạ có ống dẫn không khí sạch…
Biện pháp y học:
Khám tuyển cần kiểm tra sức khoẻ toàn diện và xét nghiệm máu đầy đủ. Những đối tượng sau đây không được tiếp xúc với benzen: phụ nữ mang thai, người có bệnh về máu, suy gan, suy dinh dưỡng.
Thực hiện khám định kì 6 tháng/lần theo yêu cầu khám bệnh nghề nghiệp để phát hiện sớm bệnh nhiễm độc benzen và có biện pháp can thiệp về y học kịp thời. Vì vậy, ngoài việc kiểm tra lâm sàng, các đối tượng tiếp xúc nhất thiết phải được làm xét nghiệm cận lâm sàng (sinh hoá và huyềt học), thực hiện giám sát sinh học và đánh giá về mặt sinh học ở người tiếp xúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.LÊ HUY BÁ, Độc học môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, 2002
2.CÙ THÀNH LONG, Hoá học môi trường, khoa hoá, Đại học khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh (Chưa xuất bản).
3.DƯƠNG VĂN TUỆ, TRỊNH THANH ĐOAN, NGUYỄN ĐĂNG QUANG, HOÀNG TRỌNG YÊM, Hoá học hữu cơ, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
4.SHARON WILBUR, M.A, Division of toxicology, Atlanta, GA,1993.
Các địa chỉ web truy cập:
1.http://www.lamdong.gov.vn
2.http://www.dtsc.ca.gov
3.http://www.cdpr.ca.gov
4.http://www.vnexpress.net
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Đặt vấn đề
PHẦN I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ BENZEN………………………2
I. TÍNH CHẤT……………….………………………………………...2
II. BENZEN TRONG ĐỜI SỐNG………………………………….….3
III. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG.…….3
1.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG……………….…………3
2.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI……………………………4
PHẦN II. BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG ……………………….6
I. TỔNG QUAN………………………………………………………….6
II. SỰ PHÁT THẢI BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG……………...7
1.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ………………7
2.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC……………………….8
3.BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT…………………………9
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BENZEN LÊN MÔI TRƯỜNG…………………………………………………………………………10
I. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG……….10
II. QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI VÀ PHÂN HUỶ BENZEN TRONG MÔI TRƯỜNG………………………………………………………………11
1.MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ……………………………………..11
2.MÔI TRƯỜNG NƯỚC……………………………………………..12
3.TRONG TRẦM TÍCH VÀ ĐẤT……………………………………15
4.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM…………………………………..16
PHẦN IV. BENZEN VÀ CƠ THỂ SỐNG……………………………….17
I. TÁC ĐỘNG …………………………………………………………17
1.GIỚI THIỆU CHUNG…………………………………………….17
2.CÁC CON ĐƯỜNG PHƠI NHIỄM………………………………18
2.1.NHIỄM QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP……………………………….18
2.2.NHIỄM QUA ĐƯỜNG MIỆNG………………………………...20
2.3.NHIỄM QUA DA………………………………………………..20
2.4.CÁC TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP LÊN CƠ THỂ………………..20
II. QUÁ TRÌNH GÂYĐỘC……………………………………………23
1.HẤP THỤ……………….………………………………………….24
2.SỰ PHÂN TÁN VÀ CHUYỂN HOÁ……………………………..24
3.SỰ ĐÀO THẢI VÀ BÀI TIẾT…………………………………….27
IV. CÁC BIỆN PHÁP CẤP CỨU VÀ ĐIỀU TRỊ…………………….28
1.CẤP CỨU …………………………………………………………..28
2.ĐIỀU TRỊ…………………………………………………………..28
3.DỰ PHÒNG………………………………………………………..29
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..30
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links