air_walk_boy_13

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công 3

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 4

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7

1. 4 Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 23

2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 23

2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp 24

2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 24

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 33

2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . 42

2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung. 46

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ 49

2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng

Công Nghiệp 50

2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 50

2.3.2. Công tác tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 53

PHẦN III HOÀN HIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 59

XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 59

3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 59

3.2 Một số giải pháp nhằm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 61

KẾT LUẬN 66

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nghiệp vụ, kiến nghị và đề xuất những biện pháp kịp thời để hoàn thành nhiệm vụ đã phân công.
Báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ theo định kỳ.
- Lập báo cáo kế toán định kỳ, đúng hạn theo quy định của nhà nước.
Nhân viên nghiệp vụ 2:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi xuất vật tư hàng tháng theo từng đối tượng.
Lập bảng phân bổ toàn công ty.
Lập báo cáo kết quả kinh doanh cho từng công trình, theo dõi các TK 621, 622, 623, 627, 632, 642, 641, 811, 154, 142, 242.
Chịu trách nhiệm báo cáo về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao cho kế toán tổng hợp, báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc và có những đề xuất để công việc được hoàn thành tốt hơn.
Nhân viên nghiệp vụ 3:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi công tác thu tiền mặt, tiền gửi.
Viết séc và theo dõi các hoạt động thu chi và giao dịch tại 6 ngân hàng.
Theo dõi quỹ tiền mặt, theo dõi các khoản vay.
Mở các tài khoản bảo lãnh theo dõi các TK 111, 112, 144, 311, 244, 288.
Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc được phân công hay để xuất kiến nghị phục vụ cho công việc hoàn thành tốt hơn.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 4:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp).
Nhiệm vụ:
Theo dõi doanh thu toàn công ty.
Viết hóa đơn bán hàng.
Theo dõi công nợ với các chủ đầu tư.
Chịu trách nhiệm thu hồi nợ phải thu theo từng hợp đồng.
Khai và theo dõi thuế VAT.
Khai thuế và quyết toán thuế hàng tháng, hàng năm. Theo dõi các TK 131, 133, 511, 711, 515, 3387.
Theo dõi thuế đầu vào của từng công trình để tạm ứng cho các xí nghiệp khi thanh toán tiền các công trình.
Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Nộp báo cáo kiểm kê theo định kỳ hay đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác.
Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hay kiến nghị, đề xuất việc cần giải quyết liên quan đến công việc được phân công.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 5:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi mua vật tư hàng hóa, tạm ứng, nợ phải thu, quản lý các hợp đồng mua bán.
Theo dõi nợ với người bán hàng, nợ tạm ứng.
Cân đối nợ phải thu phải trả trên các TK 331, 141.
Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Nộp báo cáo kiểm kê định kỳ hay đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác.
Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hay kiến nghị, đề xuất việc cần giải quyết liên quan đến công việc được phân công.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 6:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Thủ quỹ và quản lý kho lưu trữ, đòi nợ khách hàng.
Thực hiện việc kiểm tra thủ tục thu tiền, chi tiền có hợp lệ không trước khi nhập tiền và xuất tiền.
Thực hiện báo cáo tồn quỹ và phát sinh theo từng thời điểm và kiểm kê quỹ theo định kỳ.
Báo cáo kịp thời cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý vướng mắc, phát hiện sai sót trong quá trình thu, chi và kết quả nghiệp vụ kế toán.
- Các kế toán đội ( Xí nghiệp): Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt quá giá khoán.
Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty.
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp cho công ty theo dõi được kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ.
Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền...
Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dự Công Nghiệp được quát bằng sơ đồ sau :
sơ đồ 1.3
Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp
Phiếu chi, Phiếu xuất kho
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ Cái
TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Hàng tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận kế toán đội (Xí nghiệp) tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội ( Xí nghiệp ) giao nộp về phòng tài chính kế toán công ty toàn bộ số chứng từ này.
Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán phụ trách những tài khoản được giao để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
* Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác việc đầu tiên v...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top