mbf_toji

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện chính sách quản lý nhằm giảm tổn thất điện năng ở công ty điện lực Hà Tây





MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Giới thiệu chung về công ty Điện lực Hà Tây 3

Chương II: Thực trạng tổn thất điện năng và chính sách quản lý hiện nay tại công ty Điện lực Hà Tây 3

Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Điện lực Hà Tây 4

1.1. Thông tin chung về công ty Điện lực Hà Tây. 4

1. 2. Chức năng và nhiệm vụ của điện lực Hà Tây. 5

1. 3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của điện lực Hà Tây 7

1.4. Nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện Lực Hà Tây. 9

1.4.1. Nguồn nhân lực: 9

1.4.2. Cơ sở vật chất: 11

1. 4.3. Vốn kinh doanh. 13

1.4.3.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 13

1.4.3.2. Các nguồn huy động vốn của công ty. 16

1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 17

Chương 2: Thực trạng tổn thất điện năng và chính sách quản lý hiện nay tại công ty Điện lực Hà Tây. 20

2.1. Nguyên tắc và phương pháp xác định tổn thất điện năng 20

2.1.1. Tổn thất điện năng. 20

2.1.1.1.Khái niệm tổn thất điện năng: 20

2.1.1.2. ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng. 21

2.1.2. Phương pháp và nguyên tắc tính tổn thất : 21

2.1.2.1. Phương pháp tính tổn thất 21

2.1.2.2. Nguyên tắc phân tích tổn thất : 21

2.2. Thực trạng tổn thất điện năng tại công ty điện lực Hà Tây 21

2.2.1. Tổn thất điện năng tại công ty qua một số năm gần đây (2000 – 2006) 21

2.2.2. Tình hình tổn thất điện năng thực tế so với kế hoạch 21

2.3. Tác động của tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực Hà Tây 21

2.4. các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở điện lực hà tây. 21

2.4.1.Nguyên nhân kỹ thuật: 21

2.4.1.1.Tiêu hao điện năng cho việc truyền tải, phân phối điện năng trên đường dây và trong máy biến áp là do: 21

2.4.1.2. Tiêu hao điện năng cho các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ) 21

2.4.2. Nguyên nhân tổ chức quản lý. 21

2.5. Các chính sách quản lý hiện tại của công ty 21

2.5.1. Một số nguyên tắc quản lý 21

2.5.2. Các chính sách quản lý hiện nay và một số hạn chế. 21

2.5.2.1. Chính sách quản lý giá điện 21

2.5.2.2. Chính sách quản lý con người 21

2.5.2.3. Chính sách quản lý tài sản 21

Chương 3: Giảm tổn thất điện năng bằng việc thay đổi chính sách quản lý 21

3. Định hướng của công ty đến việc giải quyết các vấn đề tổn thất điện năng thông qua thay đổi chính sách quản lý. 21

3.1. Định hướng về con người 21

3.2. Định hướng về thay đổi cơ cấu. 21

3.3 . Giải pháp hoàn thiện hơn chính sách quản lý của doanh nghiệp nhằm giảm tổn thất điện năng 21

3.3.1.Về chính sách giá điện: 21

3.3.2.Về quản lý tài sản: 21

3.3.3. Tăng cường quản lý khách hàng 21

3.3.4. Tăng cường quản lý đơn vị. 21

3.3.5. Kiến nghị đối với nhà nước: 21

Ban hành văn bản pháp luật quản lý điện 21

Chính sách đầu tư. 21

3.4. Một số điều kiện để thực hiện các chính sách quản lý làm giảm tổn thất điện năng. 21

3.4.1. Điều kiện về vốn: 21

3.4.2. Điều kiện về nguồn nhân lực 21

3.4.3. Điều kiện về tổ chức : 21

3.4.4. Điều kiện về cơ sở pháp lý : 21

Kết luận 21

Danh mục tài liệu tham khảo 21

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


50 đồng/KWh ,với mức tổn thất của năm 2006 là 84266812 KWh, vậy 63,200109 tỷ đồng là khoản thiệt hại mà ngành điện, nói rộng hơn là nhà nước phải chịu trong riêng năm 2006. Đó là một sự lãng phí quá lớn cho Điện Lực và cho xã hội. Phải giảm mức tổn thất, hơn nữa cần có nhưng biện pháp tích cực hơn nữa trong việc giảm tổn thất điện năng, trong phạm vi các biện pháp giảm tổn thất điện năng không làm cho chi phí phát sinh lớn hơn so với thiệt hại do tổn thất gây ra( hiệu quả lâu dài)
Để phân tích rõ hơn chúng ta đi xem xét tình hình tổn thất điện năng tại các điện lực trực thuộc. Điện lực Hà Tây có 14 chi nhánh thuộc 14 huyện. Mỗi khu vực có một đặc điẻm riêng, có nhu cầu sử dụng điện khác nhau do đó mà mức tổn thất cũng khác nhau, lượng điện nhận và điện thương phẩm cũng khác nhau. Nó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: tình hình tổn thất điện năng của các chi nhánh trong những năm gần đây.
đơn vị tính : %
stt
Năm
điện lực
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Hà Đông
9,87
8,64
8,8
8,81
8,69
9.02
9.27
2
Sơn Tây
8,39
11,14
8,75
7,60
7,34
8.19
7.09
3
ứng Hoà
6,52
6,03
6,8
4,40
4,28
5.49
5.54
4
Thường Tín
5,93
4,8
5,5
4.03
3,47
6.20
5.71
5
Chương Mỹ
5,5
9,68
7,67
6,34
5,78
7.94
7.85
6
Phú Xuyên
6,65
4,7
4,94
5.23
4,48
5.40
5.79
7
Hoài Đức
5,68
4,05
4,73
5,03
5,92
6.70
6.77
8
Ba Vì
9,28
9,12
7,62
7.10
6,64
7.90
7.75
9
Thạch Thất
6,34
5,42
5,22
5,90
4,66
5.23
5.27
10
Thanh Oai
7,38
8,2
6,00
5,58
5,07
6.13
5.96
11
Quốc Oai
7,25
7,73
5,5
6.53
4,28
5.61
6.13
12
Phúc Thọ
11,7
9,48
8,31
4.70
5.06
5.37
4.55
13
Mỹ Đức
6,99
5,37
5,6
4.90
5,29
6.15
6.97
14
Đan Phượng
5,17
6,38
5,3
5,02
4,45
4.80
4.96
Qua bảng số liệu trên cho thấy chi nhánh điện Hà Đông là chi nhánh có tỷ lệ tổn thất cao nhất, Hà Đông là chi nhánh có đông dân cư, nhiều khu công nghiệp, nhà máy… do đó nhu cầu sử dụng điện lớn gây khó khăn trong việc quản lý phân phối truyền tải điện năng do đó nó là một nguyên nhân gây tổn thất điện năng. Hơn nữa Hà Đông là chi nhánh có số lượng khách hàng nhiều nhất trong các chi nhánh nên hệ thống đường dây, trạm biến áp nhiều, nhiều chỗ hệ thống đường dây, máy biến áp đã cũ chưa được thay thế, cải tạo do đó làm cho tỷ lệ tổn thất lớn.
Đứng thứ hai về tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Hà Tây là chi nhánh Sơn Tây. Chi nhánh Sơn Tây có tỷ lệ tổn thất năm 2004 là 7,34% năm 1999 tỷ lệ tổn thất là 11,82%. Như vậy tỷ lệ tổn thất qua 5 năm giảm 4.48%. Một trong những nguyên nhân là do điện áp trên thanh góp 10KV tại trạm E7 Sơn Tây chỉ đạt 9,5/10KV(lúc cao điểm còn thấp hơn) do đó ảnh hưởng không nhỏ đến tổn thất điện năng. Hơn nữa lưới điện của thị xã cải tạo chưa được nhiều do đó còn nhiều đường dây cũ nát gây tổn thất lớn như đường dây 977 tổn thất 10,62%, đường dây 979 tổn thất 14,73%, đường dây 378 tổn thất là 11,7%, bán kính cấp điện xa do đó tổn thất điện năng trên đường dây tải điện lớn.
Đứng thứ 3 về tỷ lệ tổn thất điện năng lớn trong Điện lực Hà Tây là Chi nhánh Ba Vì năm 1999 tỷ lệ tổn thất điện năng của chi nhánh Ba Vì là 13.03% là chi nhánh có tỷ lệ tổn thất lớn thứ ba thế nhưng đến năm 2004 tỷ lệ tổn thất còn là 6.64 % so với các chi nhánh khác là cao hơn nhưng bản thân chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc giảm tổn thất điện năng, sau 4 năm tỷ lệ tổn thất giảm được 6.39%.
Chi nhánh có tỷ lệ tổn thất cao sau Ba Vì là Chi nhánh điện Hoài Đức.Năm 1999 tổn thất 10.76% đứng thứ 5 về tỷ lệ tổn thất cao trong toàn điện lực, tới năm 2004 tổn thất là 5.92%.Tuy tổn thất điện năng còn cao song với sự cố gắng trong 5 năm qua Chi nhánh điện Hoài Đức đã giảm được 4.84%.Điều đó thể hiện được lưới điện của Chi nhánh đã được cải tạo rất nhiều cùng chất lượng quản lý đã được nâng lên rất nhiều.
Chi nhánh Quốc Oai là chi nhánh có tỷ lệ tổn thất giảm lớn nhất trong các chi nhánh năm 1999 Quốc Oai là chi nhánh có tỷ lệ tổn thất lớn nhất là 15,82% sau đó tỷ lệ tổn thất giảm dần tổn thất từ năm 1999- 2004, tỷ lệ tổn thất là 4,28% . Như vậy tỷ lệ tổn thất giảm 11,54%. Quốc Oai là chi nhánh có số lượng khách hàng ít nhất trong toàn điện lực, số khách hàng hiện nay của chi nhánh vào khoảng 400 khách hàng.
Các chi nhánh Đan Phượng, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thạch Thất,Chương Mỹ,Phúc Thọ là các chi nhánh có tỷ lệ tổn thất trung bình và giảm đều hàng năm. Trong toàn điện lực chi nhánh Thường Tín là chi nhánh có tỷ lệ tổn thất thấp nhất từ năm 1999-2003. Năm 1999 tỷ lệ tổn thất là 7,29% đến năm 2004 là 3,47%. Số khách hàng mà chi nhánh quản lý vào khoảng 2100 khách hàng với khoảng 2400 công tơ đang vận hành. Nguyên nhân là do Thường Tín đã chú ý đến công tác cải tạo tổn thất, hoàn thiện lưới điện hạ thế cũng như quản lý khách hàng một cách chặt chẽ.
Năm 2005 tỷ lệ tổn thất điện năng tại các trạm, huyện thị đều tăng theo xu hướng chung, nhưng tỷ lệ tăng khá đồng đều không có biến động lớn.
Tóm lại: tỷ lệ tổn thất của các chi nhánh điện lực đều giảm dần( từ 1999 đến 2004). Tỷ lệ giảm nhiều hay ít một phần tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng chi nhánh. Tuy nhiên tỷ lệ tổn thất của các chi nhánh qua các tháng, quý là luôn thường xuyên biến động. Qua đó cho thấy những cố gắng chung của toàn thể cán bộ công nhân viên Điện lực Hà Tây trong công tác kinh doanh điện năng thực hiện giảm tổn thất điện năng. Còn 2005 tỷ lệ tăng lên đột biến thì có thể giải thích là do nhu cầu sử dụng điện của nhân dân ngày càng cao, chính vì vậy mà khối lượng điện cung cấp tăng lên quá nhanh, cơ sở vật chất của điện lực không thể thay đổi kịp để phù hợp nên gây ra lượng điện tổn thất lớn là không thể nào chánh được. Đến năm 2006, tỷ lệ tổn thất lại giảm, như thế chứng tỏ là Ban quản lý điện lực đã có những chính sách quản lý để giảm tổn thất hữu hiệu hơn .
2.2.2. Tình hình tổn thất điện năng thực tế so với kế hoạch
Để xem xét đánh giá một doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch hay không người ta thường dựa vào sự so sánh các chỉ tiêu thực tế so với kế hoạch. Để đánh giá xem Điện lực Hà Tây có hoàn thành kế hoạch giảm tổn thất điện năng trong những năm gần đây hay không ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch giảm tổn thất điện năng của Điện lực Hà Tây trong những năm gần đây qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: tình hình tổn thất thực tế so với kế hoạch từ 1999- 2006 Của toàn Điện Lực Hà Tây.
Năm
Kế hoạch(%)
Thực hiện(%)
1999
8.2
7.877
2000
7.83
7.49
2001
7.5
7.18
2002
7.0
6.68
2003
6.53
6.00
2004
6.3
5.62
2005
6.49
6.87
2006
6.70
6.69
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy từ năm 1999 đến năm 2004 tỷ lệ tổn thất thực tế tại Điện lực Hà Tây là luôn thấp hơn so với kế hoạch. Kết quả này cho thấy Điện lực Hà Tây đã có nhiều cố gắng trong việc giảm tổn thất điện năng và đã hoàn thành kế hoạch được giao. Do đó sự điều chỉnh giá bán điện của nhà nước đặc biệt là thêm mức giá bậc thang đối với hệ số sử dụng điện sinh hoạt thành phần phụ tải chiếm tỷ trọng lớn nhất và gây tổn thất nhiều nhất làm cho việc tiêu dùng ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top