trangany_1988

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 2

I. Những vấn đề chung về tiền lương 2

1 . Khái niệm tiền lương 2

2. Bản chất tiền lương 2

3. Những nguyên tắc trả lương 3

II. Quản lý quỹ tiền lương 6

1 .Khái niệm 6

2. Các phương pháp lập quỹ tiền lương 6

2.1.Dựa vào lao động định biên và hệ số cấp bậc bình quân 6

2.2. Tính theo tiền lương bình quân và số lao động bình quân kỳ kế hoạch 7

2.3.Dựa vào chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm 7

3.Phân tích quản lý quỹ tiền lương 8

3.1.Phân tích về tiết kiệm và vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương 8

3.2.Phân tích về tiết kiệm và vượt chi tương đối quỹ tiền lương 9

III.Trả công cho người lao động 9

1.Hình thức trả công theo thời gian 9

2.Hình thức trả công theo sản phẩm 10

2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 11

2.2.Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể 12

2.3.Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp 143

2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp 15

3.Hình thức trả lương khoán 15

PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 296 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319 - BỘ QUỐC PHÒNG 17

I. Đặc điểm của Xí nghiệp có ảnh hưởng đến công tác tiền lương 17

1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp 17

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 17

1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của Xí nghiệp 20

2. Đặc điểm về công nghệ chế tạo sản phẩm 24

3. Đặc điểm về lao động 25

4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 28

II.Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý quỹ tiền lương 30

1.Phương pháp lập quỹ tiền lương của Xí nghiệp hiện nay. 30

1.1.Lập kế hoạch tiền lương trong hoạt động xây lắp. 31

1.2.Lập kế hoạch tiền lương trong chi phí máy thi công ( với hoạt động xây lắp). 34

1.3.Lập kế hoạch tiền lương của bộ máy quản lý. 36

1.4. Tổng hợp quỹ tiền lương kế hoạch 39

2. Phân tích tiết kiệm và vượt chi quỹ tiền lương năm 2005-2006 của Xí nghiệp 296. 40

III.Phân tích và đánh giá trả công lao động. 42

1.Hình thức trả công theo thời gian. 42

1.1.Điều kiện áp dụng 42

1.2.Thực tế trả lương theo thời gian của Xí nghiệp hiện nay 43

2. Hình thức trả lương khoán. 48

2.1.Điều kiện khoán 48

2.2.Mức khoán 49

2.3.Kết quả của tiền lương khoán 51

2.4. Đánh giá về hiệu quả trả lương tại các đội thi công . .55

IV.Phân tích hiệu quả của trả công lao động 56

1.Trả công lao động và mức sống 56

2.Đánh giá về hiệu quả trả lương khác 57

2.1. Tác động đến việc sử dụng thời gian lao động 57

2.2.Tác động đến kỷ luật lao động 59

2.3.Tác động đến tâm tư nguyện vọng của người lao động 59

PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 296 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319 BỘ QUỐC PHÒNG 61

I.Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Xí nghiệp trong thời gian tới 61

1.Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2007 61

2.Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Xí nghiệp trong thời gian tới 61

2.1. Phương hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới 61

2.2.Nhiệm vụ của Xí nghiệp trong thời gian tới 62

II.Phương hướng hoàn thiện công tác tiền lương 65

1. Hoàn thiện về nhận thức: 65

2.Hoàn thiện về quan điểm cải cách tiền lương 66

III. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp 296 Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng. 67

 1. Thiết lập quỹ lương dự phòng .67

 2. Thực hiện chia lương cho đội thi công 68

3. Hoàn thiện phương pháp lập quỹ tiền lương. 72

4. Hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương. 74

5. Hoàn thiện các hình thức trả lương. 75

IV.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp 296 – Công ty Xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng. 78

1.Kiến nghị đối với Xí nghiệp 296 – Công ty Xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng 78

1.1.Tăng cường kỷ luật 78

1.2.Công tác thống kê và nghiệm thu công trình 79

1.3.Khuyến khích vật chất và tinh thần 80

1.4.Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. 81

2.Kiến nghị đối với Nhà nước. 83

2.1.Những kiến nghị mang tính khái quát. 83

2.2.Những kiến nghị cụ thể về cải cách tiền lương. 83

KẾT LUẬN 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



1,8
2
20,34
9.153.000
4,99
1,8
5
44,91
20.209.500
4,51
1,8
5
40,59
18.265.500
3,32
1,8
5
29,88
13.446.000
3,13
1,8
7
28,17
12.676.500
2,56
1,8
4
18,432
8.294.400
2,37
1,8
4
17,064
7.678.800
2,08
1,8
1
3,744
1.684.800
1,54
1,8
2
5,544
2.494.800
Tổng
35
99.014.400
Tiền lương bình quân tháng=Tổng(6)/tổng(4)
2.828.983
Tiền lương bình quân năm=TLBQ tháng*12
33.947.796
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
1.4. Tổng hợp quỹ tiền lương kế hoạch
Sau khi đã lập được các bảng biểu, ta tiến hành tổng hợp các kết quả và lập tổng quỹ lương kế hoạch.
Lập tổng quỹ lương kế hoạch năm 2006.
BẢNG 2.10.QUỸ LƯƠNG KẾ HOẠCH NĂM 2006
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tiền lương từ hoạt động xây lắp
2.838.000.000
92,35
Tiền lương trong chi phí máy thi công
136.154.835
4,43
Tiền lương bộ máy quản lý
99.014.400
3,22
Tổng quỹ lương kế hoạch
3.073.169.235
100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chín
Qua bảng tổng hợp trên có thể nhận thấy rằng: tiền lương trong hoạt động xây lắp chiếm đa số trong tổng quỹ lương kế hoạch của toàn Xí nghiệp với 92,35% tổng quỹ lương, tiền lương cho bộ máy quản lý chiếm ít nhất với 3,22% tổng quỹ lương kế hoạch. Điều đó được giải thích là do Xí nghiệp 296 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với phần lớn công nhân thuê ngoài. Tuỳ theo mùa vụ hay theo từng công trình mà lượng công nhân này nhiều hay ít. Số lượng công nhân này thường xuyên thay đổi nên ta khó kiểm soát. Bài viết chỉ xin đề cập đến những lao động trong biên chế, những công nhân hợp đồng dài hạn, làm việc tương đối ổn định trong Xí nghiệp. Việc phân chia và tính toán chi trả lương cũng chỉ xin được thực hiện với những lao động này.
1.5. Đánh giá công tác lập kế hoạch tiền lương của Xí nghiệp 296.
Xí nghiệp lập kế hoạch quỹ tiền lương căn cứ vào các biểu mẫu lập kế hoạch tiền lương của Công ty đã ban hành từ mẫu 01 đến 05 gồm: Tiền lương trong hoạt động xây lắp, tiền lương trong chi phí máy thi công, tiền lương cho bộ máy quản lý, tổng hợp kế hoạch tiền lương. Trong quá trình lập, Xí nghiệp dựa trên cơ sở từ các đơn giá dự thầu năm trước và chỉnh đơn giá nhân công.
Với phương pháp lập như trên đã mang lại một số hiệu quả:
Dễ dàng trong việc tính toán vì đã có mẫu biểu cụ thể.
Dễ hiểu, dễ giải thích với lãnh đạo và với các cơ quan có thẩm quyền.
Lập quỹ lương dựa vào các đơn giá dự thầu năm trước và chỉnh đơn giá nhân công chứng tỏ việc lập đã được dựa trên những căn cứ cụ thể, rõ ràng.
Cùng với những mặt được thì việc lập quỹ lương như trên còn một số hạn chế:
Mang tính nguyên tắc, cứng nhắc vì luôn theo một mẫu biểu có sẵn.
Kết cấu quỹ lương chưa thực sự có khoa học.
Khó khăn trong việc lập quỹ nếu có nhiều đơn giá dự thầu khác nhau.
Hàng năm đều có sự điều chỉnh đơn giá nhân công cũng là một hạn chế.
Khó khăn trong việc thống kê và tổng hợp số liệu thực tế.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp lập kế hoạch quỹ lương là ở chỗ không lập quỹ dự phòng để chi trả cho những trường hợp rủi ro, không được dự báo trước. Với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Xí nghiệp 296, tính bất ổn rất lớn, nên những rủi ro là không thể tránh khỏi. Do đó, việc lập quỹ lương dự phòng là một việc làm rất cần thiết.
2. Phân tích tiết kiệm và vượt chi quỹ tiền lương năm 2005-2006 của Xí nghiệp 296.
Để phân tích được mức tiết kiệm (vượt chi) quỹ tiền lương trong hai năm 2005,2006 của Xí nghiệp ta đi xem xét quỹ lương kế hoạch, quỹ lương thực hiện năm 2005-2006, được thể hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 2.11.QUỸ LƯƠNG CHUNG TRONG 2 NĂM 2005-2006 CỦA XN 296.
Đơn vị: Đồng
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Tuyệt đối (+,-)
Tương đối (%)
1
2
3
4=(3-2)
5=(4/2)
2005
2.350.465.325
2.635.185.945
284.720.620
12,11
2006
3.073.169.235
3.255.456.125
182.286.890
5,93
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.
Qua bảng số liệu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trong năm 2005-2006, hiệu số giữa quỹ lương thực hiện và quỹ lương kế hoạch cho kết quả dương chứng tỏ năm 2005, năm 2006 đã có sự vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương.
Tuy nhiên tốc độ vượt chi tuyệt đối có sự khác nhau trong hai năm: Năm 2005, tốc độ vượt chi tuyệt đối là 12,11%; năm 2006, tốc độ vượt chi tuyệt đối là 5,93%. Chứng tỏ Xí nghiệp đã quan tâm đến việc điều chỉnh trong chi tiêu quỹ lương. Tốc độ vượt chi năm sau thấp hơn tốc độ vượt chi năm trước là một kết quả đáng mừng, cho thấy việc chi tiêu quỹ lương của Xí nghiệp đã được kiểm soát.
Sở dĩ như vậy là do các nguyên nhân sau:
Do tiền lương bình quân: Trong những năm qua, Xí nghiệp không ngừng đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện đại cùng với sự quản lý sáng tạo, tài tình của bộ máy quản lý Xí nghiệp đã làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao, kéo theo tiền lương bình quân ngày một tăng. Điều đó đã góp phần không nhỏ gây nên sự vượt chi quỹ tiền lương.
Do doanh thu: Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả, kéo theo doanh thu liên tục tăng. Doanh thu tăng dẫn đến tiền lương mà người lao động nhận được cũng tăng theo. Do đó quỹ lương trả cho người lao động cũng phải tăng tương xứng với sự tăng lên của doanh thu. Có như vậy mới khuyến khích được người lao động yên tâm công tác, công hiến và củng cố lòng tin vào đội ngũ lãnh đạo Xí nghiệp.
Do đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương liên tục thay đổi, cụ thể là tăng lên qua các năm do sản lượng thực hiện tăng, doanh thu tăng, quỹ lương tăng. Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm mà họ làm ra. Tiền lương tăng dẫn đến vượt chi quỹ tiền lương.
Ngoài ra, có sự vượt chi tuyệt đối qũy tiền lương trong hai năm 2005 - 2006 là do trong năm số người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp nhiều, dẫn đến các khoản ngoài lương phải trả cho người lao động tăng.
Để tiền lương thực sự kích thích người lao động, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta phải tìm cách kìm hãm tốc độ vượt chi quỹ lương, đồng thời phải có biện pháp trong chi tiêu và quản lý quỹ lương để tạo ra sự tiết kiệm tuyệt đối trong thực hiện chi trả lương. Có như vậy, doanh nghiệp mới hoạt động thực sự có hiệu quả.
III.Phân tích và đánh giá trả công lao động.
1.Hình thức trả công theo thời gian.
1.1.Điều kiện áp dụng
Đối tượng áp dụng: Đây là hình thức trả lương được áp dụng đối với các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. Đối với Xí nghiệp 296, đối tượng hưởng lương thời gian bao gồm: cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, đội trưởng, đội phó, kỹ thuật viên.
Điều kiện áp dụng: Theo hình thức này, tiền công của công nhân được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiểu chuẩn thực hiện công việc đã được xây dựng trước nếu muốn tiếp tục nhận được mức tiền công cho công việc đó.
1.2.Thực tế trả lương theo thời gian c...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top