hungcay_29
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Một số vấn đề về công tác tổ chức và quản lý tiền lương ở Công ty Sông Đà 11
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 2
Chương II : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 2
Chương III MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 2
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3
1. Bản chất , vai trò của tiền lương trong nền kinh tế thị trường 3
2. Nội dung của quản lý tiền lương trong doanh nghiệp : 7
2.1 Khái niệm tiền lương 7
2.2 Các khái niệm liên quan đến tiền lương trong 8
2.3.Nguyên tắc cơ bản của tiền lương : 9
2.4.Vai trò quản lý và tiền lương: 10
3. Các hình thức trả lương: 11
3.1 Trả lương theo sản phẩm 11
2. Chế độ trả lương theo thời gian : 16
CHƯƠNG II 19
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 19
Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 19
1. Một số đặc điểm khái quát về công ty 19
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty 19
1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1997 - 2001 20
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty : 23
1.4 Tổ chức công tác kế toán tiền lương ở Công ty Sông Đà 11: 24
2. Tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty Sông Đà 11 25
2.1 Quyết định của giám đốc công ty 25
2.2 Giám Đốc Công ty XLNL Sông Đà 11 quyết định 26
2.3 Quy chế trả lương gián tiếp của bộ máy quản lý từ công ty đến các đơn vị trực thuộc 26
I. Mục đích yêu cầu 26
II. Nguyên Tắc trả lương 26
II.1 Đối tượng áp dụng 26
II.2 Mức lương 27
II.3 Cán bộ đoàn thể 30
II.4 Các chế độ khác theo lương 31
II.5 Lương các chức danh: 31
III Tổ chức thực hiện 32
2.4 Bảo Hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạovà bảo hiểm y tế: 36
2.5 Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh chuyên môn và lương, phụ cấp các chức anh Công đoàn trong Công ty 38
CHƯƠNG III 41
MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 41
1. Đánh giá, so sánh chung về Công ty Sông Đà 11 41
2. Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại công ty sông đà 11: 42
Kết luận 45
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-26-chuyen_de_mot_so_van_de_ve_cong_tac_to_chuc_va_quan_ly_tien.E92GMSinM4.swf /tai-lieu/chuyen-de-mot-so-van-de-ve-cong-tac-to-chuc-va-quan-ly-tien-luong-o-cong-ty-song-da-11-78169/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Lgi : Mức lương giờ của người thứ i
Chế độ trả lương theo sản phẩm nhân gián tiếp :
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ (phục vụ, phụ trợ) mà công việc của họ có ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân chính (trực tiếp sản xuất) hưởng lương theo sản phẩm. Do đó tiền lương sản phẩm của họ tuỳ từng trường hợp vào kết quả sản xuất của các công nhân chính.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
Trong đó : DG : Đơn giá lương tính theo sản phẩm gián tiếp.
L : Lương cấp bậc của côngnhân phụ.
Q : Mức sản lượng của công nhân chính.
M : Hệ số mức độ hoàn thnàh tiêu chuẩn sản phẩm.
Tiền lương công nhân phụ được tính như sau:
L = DG x Q
Trong đó : Q : Số lượng sản phẩm phục vụ.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Chế độ trả lương này thực chất là các chế độ trả lương sản phẩm kể trên kết hợp với các hình thức tiền thưởng. Khi áp dụng chế độ tiền lương này toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thưởng căn cứ vào chế độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng mà chế độ tiền thưởng quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng tính theo công thức:
Trong đó : L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt chcỉ tiêu thưởng
Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Hình thức trả lương mà ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Nguồn tiền để trả thêm theo chế độ trả thêm này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí sản xuất cố định. Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng xuất lao động chế độ tiền lương này áp dụng ở những "khâu yếu" trong sản xuất góp phần quyết định vào sự hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp hay cân đối sản xuất, hay động viên công nhân phá vỡ định mức cũ.
Việc áp dụng hình thức trả lương này đòi hỏi phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động, kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm, trả lương kịp thời và việc áp dụng hình thức này được tiến hành trong thời gian ngắn hay công việc có tính đột xuất.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau :
LIt = Qtt x Lđg + ( Qtt - Qđm ) x Lđg x KIt
Trong đó : LIt : Tiền lương của công nhân hưởng theo sản phẩm lũy tiến
Qtt : Sản lượng thực tế
Qđm : Sản lượng sản phẩm định mức
Lđg : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
LIt : Hệ số kể đến mức độ lũy tiến
Trong thực tế tính đơn giá lương còn phải kể đến tỷ lệ phần trăm phụ cấp các loại do nhà nước quy định.
Chế độ trả lương khoán
Chế độ trả lương khoán chủ yếu áp dụng cho việc xây dựng cơ bản và một số việc trong nông nghiệp. Có thể thực hiện khoán cho tập thể và cho cá nhân.
Nếu khoán gọn một công trình thì tổng tiền lương khoán của công trình ấy thì chính là đơn giá khoán.
Định mức và đơn giá tiền lương xây dựng cơ bản thường được ban hành kèm theo đơn giá vật liệu trong các văn bản của Nhà nước. Tiền lương cho công nhân được ghi trong phiếu giao khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc (về thời gian, số lượng, chất lượng công việc) nếu đối tượng khoán là một tập thể, tổ nhóm thì tiền lương tính cho từng người trong tổ, nhóm được thực hiện như phương pháp tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua phiếu giao khoán. Tuy nhiên, đơn giá tính theo cách này rất phức tạp vì vậy cần tính chính xác không để thiệt hại cho người khoán và người nhận khoán
2. Chế độ trả lương theo thời gian :
Hình thức trả lương có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả lao động mà người công nhân đạt được trong thời gian làm việc. Vì vậy, nó được áp dụng trong những bộ phận không thể tiến hành định mức chặt chẽ chính xác. Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ : Trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn :
Tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít.
Có 3 loại tiền lương theo thời gian này :
Lương giờ = lương cấp bậc giờ x giờ làm việc thực tế
Lương ngày = lương cấp bậc giờ x ngày làm việc thực tế
Lương tháng = lương cấp bậc tháng
Chế độ trả lương này ít được áp dụng, do nó mang tính chất bình quân không khuyến khích người lao động làm việc hợp lý, ít chú trọng tiết kiệm nguyên liệu nâng cao công suất máy móc,tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Để khắc phục của chế độ trả lương theo thời gian giản đơn, áp dụng chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Nghĩa là, lương của người lao động ngoài phần theo chế độ, chính sách của nhà nước còn được cộng thêm một khoản tiền khác. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chế độ trả lương này, cần quy định rõ ràng những chỉ tiêu rõ ràng về số lượng, chất lượng, an toàn kỷ luật lao động. Chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà nó còn gắn với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Bên cạnh các hình thức tiền lương, tiền thưởng cũng là các yếu tố quan trọng góp phần khuyến khích người lao động năng suất và chất lượng công việc, thúc đẩy quá trình sản suất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Một số hình thức tiền thưởng được áp dụng là :
Thưởng tăng năng suất lao động
Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu
Thưởng sáng kiến
Thưởng theo quý
Thưởng cuối năm
Tiền lương dù dưới hình thức nào thì cũng phải đảm bảo một số yêu cầu sau :
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Phải có tác dụng tích cực
Phải linh hoạt, mềm dẻo, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chế độ trả lương phải công bằng hợp lý
Chế độ trả lương phải đơn giản
Chế độ trả lương phải gắn với năng lực và thành tích của mỗi người lao động.
Chế độ trả lương phải phụ thuộc vào khả năng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chế độ trả lương phải căn cứ vào mức lương hiện hành trên thị trường. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho các hình thức tiền lương, tiền thưởng được hợp lý và phát huy hết tác dụng của mình, cần tuân thủ nguyên tắc sau :
Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau, nghĩa là :
Không phân biệt giới, tuổi tác, dân tộc khi quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng.
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn mức lương bình quân. Quy định này tạo cơ sở cho việc giảm giá thành sản phẩm, hạ giá cả và tăng tích lũy.
Đảm bảo mối...