sooiinlee

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay





Quá trình phân tán và tán và tối thiểu hóa rủi ro là một hình thức đa dạng hóa. Theo đó, nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục sẽ được giới hạn ở mức nhỏ nhất. Đối với nhà đầu tư đây là chiến lược đầu tư đa dạng nhằm giảm rủi ro. Phương châm ở đây dựa vào câu phương ngôn “ đừng bỏ tất cả các quả trứng của bạn vào cùng một giỏ”(don’t put all your eggs in one basket). Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm cắt giảm rủi ro ở đây có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy biến động giảm lợi nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán khác.mỗi chứng khoán đều tiềm ẩn hai loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là rủi ro do thi trường gây ra và ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán trên thị trường. Do vậy, rủi ro hệ thống là rủi ro không thể tránh được bằng hình thức đa dạng hóa. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống của một chứng khoán có nguyên nhân từ chính tổ chức phát hành do đó có thể hạn chế được bằng biện pháp đa dạng hóa đầu tư.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


động.
Người quản lý trước hết sẽ phân loại tài sản thành các nhóm chính, thông thường sẽ bao gồm hai nhóm: cổ phiếu và trái phiếu
Đối với nhóm cổ phiếu có
Đối với nhóm trái phiếu có
là hiệp phương sai của rs và rb
Ws, wb là tỷ trọng đầu tư trong danh mục vào cổ phiếu và trái phiếu
Bài toán xác định danh mục tối ưu:
Nghiệm:
Sau khi xác định được tỷ trọng đầu tư từ nguồn vốn ban đầu vào nhóm cổ phiếu, trái phiếu ta tiếp tục xác định tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu, trái phiếu được danh mục tối ưu PS và PB. Khi xét bài toán xác định danh mục tối ưu, còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của khách hàng mà ta có thể đưa thêm ràng buộc vào bài toán. Khi RT tăng, trong danh mục tối ưu có thể tăng tỷ trọng đầu tư cho cổ phiếu.
2.2.2. Trường hợp khách hàng lợi suất không phải là quan tâm hàng đầu mà quan tâm tới tối thiểu hoá sai lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Bài toán:
rp: lợi suất của danh mục đầu tư
rl: lợi suất khoản nợ của khách hàng
rp> rl
Xác suất để rp > rl: Pr(rp > rl)
Bài toán xác định danh mục tối ưu
Giả định lợi suất ri ~N()
Þ rp~N()
P(rp < rl) ®
rl
Hình 2
Nhìn vào hình (2) ta có thể thấy phần diện tích P( rp < rl ) nhỏ nhất khi tỷ số ® max
Đặt = kp ® = rl + kp.sp
Danh mục tiếp tuyến chính là danh mục tối đa hóa cho tỷ số này.
rl
B/A
1/ s2p
Hình 3
2.2.3. Loại quản lý chủ động.
Sự biến động của giá tài sản cung cấp nguồn thông tin quan trọng. Qua quá trình theo dõi các biến động của thị trường, nhờ chiến lược quản lý chủ động và sử dụng các phương pháp ước lượng riêng của mình, từ đó ước lượng hiệu quả để lập danh mục đầu tư.
Quá trình lựa chọn danh mục tối ưu theo quản lý chủ động
- Phân bổ vốn đầu tư: nhà quản lý sẽ phân bổ nguồn vốn đầu tư ban đầu vào các nhóm tài sản để có thể gộp nhiều tài sản có những đặc trưng giống nhau vào cùng một nhóm sao cho lợi suất của tài sản này có tương quan dương khá cao.
- Lựa chọn tài sản để đưa vào danh mục. Về mặt lý thuyết danh mục tối ưu cần lựa chọn phải nằm trên đường biên tối ưu hiệu quả. Trong thực tế, có một số tài sản định giá sai dẫn đến trong danh mục không nhất thiết phải có đầy đủ các tài sản phi rủi ro.
Làm thế nào để xác định được các tài sản bị định giá cao theo quan điểm của nhà quản lý? Một phương pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là áp dụng phương pháp EGP.
- Giả thiết: nhà quản lý chủ động tăng một số tài sản bị đánh giá cao.
Áp dụng mô hình chỉ số thị trường:
Để ước lượng phương trình (1) ta sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất. Và khi sử dụng phương pháp này điều kiện có thể ước lượng được là các chuỗi lợi suất phải là các chuỗi dừng.
Chuỗi rt được gọi là dừng nếu kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không đổi theo thời gian, về mặt toán học chuỗi rt được gọi là dừng nếu:
Chuỗi rt là không dừng nếu nó vi phạm bất kỳ điều kiện nào ở trên.
Trong phương trình (1) rI chính là lợi suất của thị trường và trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì đó là lợi suất của chỉ số VN – INDEX.
Từ cách làm như vậy ta có ước lượng của biI và thu được phần dư của phương trình ước lượng mà từ đó ta có thể tính ra VaR(ei) và các tỷ số khác.
Thuật toán của phương pháp EGP như sau:
Bước 1: tính tỷ số treynor đối với các tài sản
Tỷ số treynor i = 1, 2, … (RVOL)
Sắp xếp giảm dần theo thứ tự của treynor
Bước 2: tính Ci
Bước 3: so sánh RVOL với Ci xác định k tương ứng, k là tương ứng với tài sản nào đó.
Chọn tài sản có RVOL ≥ Ci ( i= 1, 2, … k )
Từ 1 → k là những tài sản nằm trong danh mục
Từ ( k + 1) → ∞ là những tài sản không nằm trong danh mục.
Bước 4: xác định tỷ trọng wi
trong đó
2.3. Nắm bắt cơ hội.
- Người quản lý theo dõi diễn biến của thị trường theo cách đánh giá riêng của mình để điều chỉnh hệ số b của danh mục. Nếu nhà quản lý cho rằng thị trường đang ở trong xu thế tăng thì điều chỉnh tăng hệ số β của danh mục. Còn nếu thị trường đang ở xu thế giảm thì giảm hệ số β của danh mục bằng cách bán tài sản có hệ số β thấp để mua tài sản có hệ số β cao nếu muốn tăng β thì làm ngược lại.
III. Điều chỉnh danh mục.
- Khi các điều kiện như hoạt động thị trường có thay đổi, các điều kiện hay mục tiêu của khách hàng có thay đổi thì người quản lý điều chỉnh danh mục cho phù hợp. Mua bán một số tài sản có trong danh mục hay mua tài sản trước đây chưa có trong danh mục.
- Để điều chỉnh danh mục hay tái tối ưu danh mục nhà quản lý cần xác định lợi ích ròng (net utility) của khách hàng.
lợi ích kỳ vọng.
Cp: chi phí giao dịch khi được danh mục P.
Tính lợi ích ròng cận biên
chi phí cận biên khi giao dịch tài sản i
Thay đổi tỷ trọng tài sản i sao cho unet ® max ta sẽ có bài toán:
Unet ® max. Bằng nghiệp vụ swaps: hoán chuyển các tài sản trong danh mục bán tài sản này để mua thêm tài sản khác.
Nguyên tắc: bán tài sản có lợi ích cận biên thấp để mua tài sản có lợi ích cận biên ròng cao. Việc hoán chuyển dừng lại khi lợi ích cận biên ròng của các tài sản bằng nhau.
IV. Đánh giá việc thực thi danh mục.
Sử dụng phương pháp đối chiếu với danh mục so sánh.
Danh mục P là danh mục khách hàng
Danh mục tham chiếu ( so sánh) là danh mục BM.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể có nhiều khách hàng đã đặt trước hay thuê công ty đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu thị trường coi đó là danh mục BM. Cũng có trường hợp khách hàng yêu cầu so sánh với một danh mục cụ thể đối với một số chứng khoán cụ thể, và danh mục này có hiệu quả tương đương với việc đầu tư vào cổ phiếu trong danh mục P.
Nếu ta có một danh mục đối chiếu thì ta sẽ tính được lợi suất trung bình của danh mục đó trong khoảng thời gian thực thi.
: lợi suất trung bình (không tính dưới dạng trung bình cộng mà tính dưới dạng trung bình nhân hay trung bình hình học).
Tính (lợi suất trung bình phi rủi ro và lợi suất trung bình danh mục đối chiếu, tính trung bình nhân).
Tính độ lệch chuẩn trung bình của danh mục thực thi và danh mục đối chiếu (tính trung bình số học) đồng thời tính
Tính chỉ số Treyner:

Tính Sharp:

Nếu chỉ số Treyner và Sharp của danh mục thực thi Ap lớn hơn của danh mục so sánh BM thì Ap là một danh mục hiệu quả. Có nghĩa là việc thực thi danh mục này thực sự đem lại hiệu quả cho khách hàng.
V. Xác định giá trị rủi ro của danh mục bằng phương pháp VaR.
Xác định rủi ro của danh mục theo phương pháp truyền thống không nằm trong quá trình quản lý danh mục. Đối với một danh mục P bất kỳ ta luôn có hai thông tin: và s2p. s2p dùng để đo độ rủi ro nhưng không xác định được giá trị của rủi ro. Phương pháp VaR cho phép ta có thể xác định được giá trị của rủi ro, khắc phục nhược điểm của các phương pháp truyền thống. phương pháp VaR được đề xuất năm 1994 bở JP Morgan.
5.1. Rủi ro tài chính và tổn thất.
Rủi ro tài chính là sự biến động không lường trước được của giá trị các tài sản nợ cũng như giá trị của các tài sản có do sự biến động của thị trường tài chính gây ra.
Phân loại:
- Rủi ro tín dụng: là rủ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top