tinahanaivy
New Member
Download miễn phí Đề tài Thực trạng của việc thực hiện Nghị Định 61/ CP trên địa bàn Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
PHẦN NỘI DUNG 5
Chương I : Cơ sở lý luận về QLNN đối với Tài sản nhà nước và Nhà thuộc sở hữu Nhà nước. 5
I . Quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước. 5
1.Nội dung của tài sản Nhà nước 5
1.1. Tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp: 5
1.2. Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp 6
1.3.Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia 6
1.4. Tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp luật, 6
1.5. Các tài nguyên của đất nước 7
1.6. Tài sản dự trữ nhà nước. 7
2. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước 7
3. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài sản nhà nước. 8
4. Nội dung của QLNN đối với tài sản nhà nước. 11
4.1 Thiết lập khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước. 11
4.2 QLNN đảm bảo cho các cơ quan hành chính thực hiện tốt chức năng . 12
II.Quản lý nhà đất. 13
1.Khái niệm về quản lý nhà đất. 13
2. Vai trò và chức năng quản lý nhà đất 14
3. Đặc điểm của quản lý nhà đất 16
III. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước. 19
1. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước. 19
2. Những nội dung của “ Mua bán và kinh doanh nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước” 21
2.1 Chính sách bán nhà cho các đối tượng đang thuê nhà thuộc SHNN. 22
2.2 Chính sách quy định về Kinh doanh nhà ở nhằm mục đích kinh doanh 23
3.Trách nhiệm của các cơ quan chức năng. 25
Chương II. Thực trạng của việc thực hiện Nghị Định 61/ CP trên địa bàn HN 27
I.Một vài nét về cơ quan chủ quản trên địa bàn HN. 27
1. Vị trí của sở TNMT-NĐ Hà Nội. 27
2. Chức năng nhiệm vụ của sở trong việc quản lý tài nguyên đất: 27
3. Cơ cấu tổ chức: 29
II. Đánh giá thực trạng việc thực hiện NĐ 61/ CP trên địa bàn HN 30
1. Mục tiêu của hoạt động bán nhà theo nghị định 61/CP. 30
1.1 Mục tiêu sử dụng tiết kiệm chống lãng phí tài sản công: 30
1.2 Giải quyết vấn đề nhà ở cho nhân dân. 31
1.3 Một số mục tiêu khác. 31
2.Các kết quả đạt được trong việc quản lý Nhà thuộc sở hữu Nhà nước. 32
3.Những mặt còn tồn tại 35
3.1 Thời giản giải quyết còn chậm. 35
3.2 Tiến độ thực hiện. 36
3.3 Giá bán nhà chưa hợp lý. 37
3.4 Một số tồn tại khác. 40
III.Nguyên nhân của các vấn đề trên. 41
1. Thủ tục hành chính của các cơ quan. 41
2. Vấn đề về nhân sự. 42
3.Tổ chức quản lý thực hiện. 43
4.Một số nguyên nhân khác. 44
IV Kết luận về việc thực hiện bán nhà thuộc sở hũu nhà nước và một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà theo NĐ 61/ CP. 45
1. Kết luận chung về tình hình quản lý nhà thuộc sở hũu nhà nước. 45
2. Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà theo NĐ 61/ CP 46
Chương III. Giải phápvà kiến nghị đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. 48
1.Các giải pháp đẩy nhanh tiến dộ bán nhà theo NĐ 61/Cp 48
1.1 Giải pháp rút ngắn thời gian bán nhà . 48
1.2. Giải pháp về quản lý. 53
PHẦN 3 : KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 57
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-26-de_tai_thuc_trang_cua_viec_thuc_hien_nghi_dinh_61_cp_tren_di.qWtjm86kUI.swf /tai-lieu/de-tai-thuc-trang-cua-viec-thuc-hien-nghi-dinh-61-cp-tren-dia-ban-ha-noi-78208/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Công việc quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước là một công việc rất phức tạp và khó khăn. Bởi tính chất công việc phức tạp, mà khối lượng công việc lớn, nằm rải rác trong tất cả các địa phương trên cả nước. Việc quản lý đòi hỏi phải có sự phối hợp liên ngành ( tài chính, xây dựng , nhà đất thuế…). Nước ta lại chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý này, hơn nữa việc ra một chính sách không tránh khỏi những sai sót nhưng quá trình quản lý cùng với sự thay đổi của thời đại Nhà nước đã có những bước điều chỉnh hợp lý để hoàn thiện hơn nữa quá trình quản lý.
2. Những nội dung của “ Mua bán và kinh doanh nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước”
Việc thực hiện mua bán kinh doanh nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước là một nội dung quan trọng của việc quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước. Quy trình, tiến độ thực hiện nghị định thể hiện hiệu quả quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này.
Quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước được thể ở nghị định 61/Cp:“Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định của pháp luật. Bên bán phải là chủ hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở. Trong mọi trường hợp khác, bên bán phải có giấy uỷ quyền của chủ sở hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở đó được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực.” Điều 3 Nghị định 61/ CP ngày 5 tháng 7 năm 1994
Nghị định 61 ban hành thì nhà bán trong nghị định dưới mọi hình thức sở hữu nhưng đến nghị định 21/ Cp ban hành ngày 16/4 năm 1996, thì Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:
Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các cụm công trình khác hay cải tạo thành nhà ở mới.
Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng và cỏc loại nhà chuyên dụng khác
Biệt thự các loại có kế hoạch làm công thự hay dùng vào các mục đích khác.
Nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín do Nhà nước xây dựng.Loại nhà này chỉ được phép bán sau khi cải tạo, sửa chữa thành nhà có căn hộ khép kín bảo đảm tiện nghi sử dụng.
2.1 Chính sách bán nhà cho các đối tượng đang thuê nhà thuộc SHNN.
Những quyết chính sách bao gồm:
Giá bán cho người đang thuê gồm giá nhà ở ( NĐ 61/Cp) cộng với giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất ( sửa đổi trong NĐ 21/ CP).
Giá nhà ở được xác định căn cứ vào 4 thông số bán nhà là kiến trúc quy hoạch, cấp hạng nhà, Tỷ lệ chất lượng còn lại, hệ số kiểu chỉnh giá trịnh SD đối với nhà chung.Việc xác định 4 thông số thực hiện theo nguyên tắc duyệt cho toàn biến số nhà hay khu tập thể một lần, không theo từng hồ sơ mua nhà. Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó. Hệ số điều chỉnh giá trị được quy định chung cho cả nước căn cứ theo từng khu vực vị trí đất ở, số tầng nhà.
Số tiền bên mua phải nộp là số tiền còn lại sau khi giá nhà đã trừ đi các khoản được giảm trừ theo QĐ 118/ TTG ban hành năm 1996 về việc hỗ trợ những người có công cách mạng khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước. và QĐ 64/1998/QĐ-TTG ngày 21/3 năm 1998 về việc hỗ trợ các công chức nhà nước khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Số tiền nộp ngân sách bằng 2% số tiền chuyển nhượng( giá bán) và nộp lệ phí trước bạ la 1 %.
cách thanh toán tiền mua
Thanh toán bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu khi ký kết hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại qui ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau và mỗi năm tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.
Nếu trả hết một lần ngay khi ký kết hợp đồng thì được giảm 10%, nếu trả trong thời hạn 1 năm thì dược giảm 2% giá bán;
Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc hay không thanh toán theo qui định tại Khoản 2 Điều này, nếu không có lý do chính đáng thì bên bán có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để được tiếp tục thuê nhà ở theo qui định của pháp luật;
Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà chuyển đi nơi khác thì người đó được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu người mua nhà chết thì những người trong diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2.2 Chính sách quy định về Kinh doanh nhà ở nhằm mục đích kinh doanh
Theo nghị định 61/ cp thì Kinh doanh nhà ở bao gồm tất cả các hình thức cho thuê nhà ở, mua bán nhà ở, nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hay cho thuê; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất; cung cấp các dịch vụ mua bán và cho thuê nhà.
Sau khi tiếp nhận nhà từ các cơ quan tự quản thì cơ quan chức năng rà soát lại quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước. Đối với quỹ nhà không còn giá trị sử dụng hay không cần sử dụng nữa thì cơ quan chức năng có thể đề nghị sửa chữa nâng cấp để dùng vào mục đích khác hay bán theo hình thức mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh. Giá kinh doanh nhà ở gồm: Giá bán; giá cho thuê; giá dịch vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, là giá thoả thuận giữa các bên ghi trong hợp đồng.Giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và giá cho thuê nhà ở đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam được thực hiện theo qui định của pháp luật.
Quy trình mua bán kinh doanh nhà ở, tuân thủ theo đúng những quy định về luật kinh doanh và luật đất đai, pháp lệnh nhà ở, người mua thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế phí đầy đủ đúng theo quy đinh. Nếu người mua không phải người đang thuê thì người mua không được miễn giảm tiền theo chế độ dành cho công chức nhà nước. Đồng thời phải có sự đồng ý, thỏa thuận trước giữa người đang thuê và người muốn mua nhà. Được sự đồng ý của người mua nhà thì cơ quan kinh doanh nhà mới tiếp nhận hồ sơ.
2.3 Quy định v...