Download miễn phí Luận văn Tìm hiểu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO 2
1. Hàng tồn kho với nhiệm vụ kiểm toán 2
Khái niệm HTK 2
1.1.Qui trình kiểm toán HTK 7
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán HTK 8
1.2.1.1Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK 9
1.2.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK 15
đánh giá các rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung 15
1.2.2. Thực hiện kiểm toán HTK 17
1.2.2.1 Thực hiện các thủ tục phân tích 17
1.2.2.3 Quan sát vật chất và kiểm kê HTK 18
1.2.2.4 Kiểm tra việc tính giá HTK 24
1.2.2.5 Gửi thư xác nhận đối với một số HTK đơn vị lưu trữ ở bên thứ 3 29
1.2.3Kết thúc kiểm toán 29
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HTK DO CÔNG TY VAE TIẾN HÀNH VỚI KHÁCH HÀNG 29
2.1 Thực tế tiến hành kiểm toán HTK tại VAE 29
2.1.1 Qui trình chung khi tiến hành kiểm toán HTK tại côngty VAE 29
2.1.1.1 Lâp kế hoạch kiểm toán 29
2.1.1.2 Tiến hành kiểm toán HTK 32
2.1.1.3 Kết thúc kiểm toán là việc phát hành báo cáo 38
2.1.2. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG và công ty May LL 39
2.1.2.1. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG 39
2.1.2.2 Tiến hành kiểm toán tại công ty may LL 55
2.3. Nhận xét về quy trình kiểm toán HTK tại công ty VAE 64
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HTK TẠI CÔNG TY VAE. 67
3.1 Thuận lợi và khó khăn của VAE 67
3.2 Tất yếu phải tiến hành hoàn thiện công tác kiểm toán tại Việt nam nói chung và tại VAE nói riêng: 68
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán HTK tại công ty VAE 69
3.3.1 Cần hoàn thiện hơn trong lập kế hoạch kiểm toán với việc xây dựng một qui trình đánh giá HTK SNB của khách hàng. 70
3.3.2 Kiến nghị về việc thực hiện các thủ tục phân tích. 72
3.3.3 Kiến nghị về việc lập dự phòng giảm giá HTK 74
KẾT LUẬN 77
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-14-luan_van_tim_hieu_kiem_toan_hang_ton_kho_trong_kie.Q7SakojZUR.swf /tai-lieu/luan-van-tim-hieu-kiem-toan-hang-ton-kho-trong-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-do-cong-ty-kiem-toan-va-dinh-gia-viet-nam-76392/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
-Tiếp theo KTV phải xác định tõ ràng phương pháp đang được sử dụng dể tính gia trị vốn thực tế hàng xuất kho ở doanh nghiệp là phương pháp gì .Phương pháp FIFO và LIFO , phương pháp giá đích danh hay phương pháp đơn gia bình quân, hay phương pháp nào khác và phương pháp đó có được thừa nhận không
-KTV xem xét phương pháp tính gía hàng xuất kho áp dụng trong kỳ này có nhất quán với các kỳ trứơc không.Bởi vì thực tế có một số doanh nghiệp có thực sự thay đổi từ phương pháp tính này sang phương pháp khác với mục đích khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị hàng xuất kho, phản ảnh sai lệch kết quả kinh doanh
-Thí dụ : trong điều kiện đơn giá mua của HTK tăng lên mà doanh nghiệp thay đổi từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO để tính trị giá hàng xuất bán thì sẽ làm trị giá hàng xuất bán tăng lên và kết quả bán hàng kỳ này sẽ giảm đi có thể doanh nghiệp làm như thế với mục đích ghi tăng chi phí lên để nhằm mục đích giảm lợi nhuận để được ghi nhận giảm trừ thuế…hay đối với thay đổi phương pháp tính gía vật liêụ xuất dùng sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản xuất sản phẩm..
-Giả sử nếu doanh nghiệp có sự thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho thì KTV xem xét sự công khai việc thay đổi này có được giải trình trên thuyết minh BC TC của doanh nghiệp hay không.
-Để khảo sát kỹ thuật tính toán giá hàng xuất kho có đúng hay không, kiểm toán viên phải xem xét và liệt kê các mặt hàng tồn kho mà anh ta có ý định kiểm tra kết quả tính toán ,yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho anh ta những hoá đơn .Sau đó anh ta sẽ xem xét tính đầy đủ của các hoá đơn,chứng từ nhập,xuất kho để khảo sát tính đầy đủ của số lượng hàng nhập,xuất kho.Tiếp tục anh ta tính toán lại giá trị của hàng xuất kho cuả những mặt hàng anh ta đã chọn để so sánh với kết quả tính toán cuả doanh nghiệp để tìm ra những sai lệch (nếu có).
-Nếu trường hợp KTV đã khảo sát tính thường xuyên , kịp thời của việc ghi sổ kế toán chi tiết HTK theo từng mặt hàng, khi đó KTV không cần tính toán lại giá trị hàng xuất kho mà chỉ cần đối chiêu ssố liệu về đơn giá ,số lượng hàng xuất kho trên sổ sách kế toán HTK với chi phí trên sổ kế toán chi phí; hay kết hợp có thể làm lại một vài phép tính ở một vài mặt hàng cụ thể để xem xet và đối chiếu tăng thêm tính thuyết phục của các kết quả khảo sát.
*Kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm .
-KTV có thể xem xét chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung khi tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm,cho tưng đối tượng sản phẩm cá biệt.Việc kiểm tra từng yếu tố chi phí trên thường phức tạp hơn kiểm toán NVL,thành phẩm và hàng hoá xuất kho.
-Khi kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành, thông thường KTV sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra xem xét đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp có gì thay đổi so với kỳ trước không.Xem xét có những khoản mục chi phí nào không thuộc phạm vi của chi phí sản xuất mà được tính và giá thành sản xuất không hay ngược lại có những khoản mục chi phí sản xuất nhưng lại không được tính vào giá thành sản xuât mà tính vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hay gía trị HTK trên bảng cân đối tài sản tạo ra những sai sót trọng yếu…các phương pháp tính toán và phương pháp phân bổ chi phí có được nhất quán với kỳ trước không. Thú dụ: phương pháp TSCĐ ,phương pháp phân bổ chi phí chung cho các đối tượng tính giá, phương pháp tính giá thành sản phẩm…việc thay đôỉ các phương pháp đó đôi khi cũng gây ra những sai sót trọng yếu đối với kết quả kinh doanh và HTK trên BCTC.
Khảo sát chi tiết sản phẩm dở dang cuối kỳ:
-Khảo sát chi tiết việc đánh giá SPDD cuối kỳ đúng đắn và hợp lý sẽ tạo ra cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
-Do vậy khi kiểm toán khảo sát chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ KTV có thể tiến hành các công việc:xem xét chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ ,có thể KTV kiểm tra mẫu một số chi tiết SPDD để xác định tinh đúng đắn cuả kiểm kê SPDD.
Xem xét quá trình đánh giá SPDD của doanh nghiệp, xem daonh nghiệp áp dụng phương pháp tính theo giá trị NVL trực tiếp, hay theo chi phí định mức ..hay theo một phương pháp nào đó và phương pháp đó được thừa nhận không.
Đồng thời xem xét quá trình tính toán đánh giá SPDD có tính chính xác không .Bơỉ vì việc thay đổi phuơng pháp đánh giá SPDD và kỹ thuật tính toán không đúng đắn sẽ dẫn đến kết quả tính sẽ không đúng.
KTV có thể đối chiếu so sánh tỷ lệ SPDD cuối kỳ này với các kỳ trước để phát hiện những thay đổi bấtthường .
Giả sử đột xuất gía trị SPDD cuối kỳ này tăng lên đáng kể so với nhiều kỳ trước đó như vậy sẽ có vấn đề cần lưu ý đối với việc đánh giá đối với SPDD cuối kỳ này,KTV cần xem xét tìm hiểu nguyên nhân và mong muốn tìm ra những sai sót đáng kể ,liệu doanh nghiệp có cố ý đánh giá tăng SPDD cuối kỳ để giảm giá thành sản phẩm không hay vì một lý do nào khác
1.2.2.5 Gửi thư xác nhận đối với một số HTK đơn vị lưu trữ ở bên thứ 3
Việc gửi thư xác nhạn đói với bên thứ 3 sẽ cho phép KTV xác minh được HTK có thực không thẻ hiện được tính hiênhữu , quyền và nghĩa vụ ,tính giá và đo lường đối với HTK
Sau khi thực hiên việc trên KTV đi vào tổng hợp các thông tin và chuẩn bị công tác họp với khách hàng để tiến hành kết thúc kiểm toán.
1.2.3Kết thúc kiểm toán
Khâu cuối cùng là lập báo cáo kiểm toán về BCTC. Đối với HTK là một khoản mục trong kiểm toán BCTC ấy ,ý kiến của KTV phải thể hiện tính trung thực hợp lý của các thông tin tài chính về định lượng trong đó bao gồm cả HTK.
Chương II Thực trạng công tác kiểm toán HTK do công ty VAE tiến hành với khách hàng
2.1 Thực tế tiến hành kiểm toán HTK tại VAE
2.1.1 Qui trình chung khi tiến hành kiểm toán HTK tại côngty VAE
2.1.1.1 Lâp kế hoạch kiểm toán
Quá trình lập kế hoạch được tiến hành thông qua các bươc sau:
Những thông tin chung của khách hàng
-Khách hàng Thường xuyên năm đầu
Tên công ty:
Trụ sở chính :
Điện thoại: Fax:
Quyết định thành lập hay cấp giấy phép đầu tư:
Ngành nghề hoạt động:
Số vốn đầu tư:
Thời gian hoạt động:
Hội đồng quản trị :
Ban giám đốc :
Công ty Mẹ (Đối tác liên doanh )
Tóm tắt qui chế kiểm soát nội bộ của khách hàng
đánh giá rủi ro ban đầu
-Căn cứ vào kết quả phân tích soát xét sơ bộ BCTC và tìm hiểu oạt động kinh doanh cuả khách hàng để xem xét mức sộ ảnh hưởng của khách hàng tới việc lập BCTC trên các góc độ:
+ Hệ thống kế toán đang áp dụng.
+Đội ngũ nhân viên kế toán
+Yêu cầu về báo cáo:
+ Những thay đổi về việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm
+Thay đổi nhà cung cấp
+Mở rộng hình thức bán hàng
-Kết luận và đánh giá các rủi ro ...