nanggiangtien_1703
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm, vai trò ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương: 1
1.1. Khái niệm về tiền lương. 1
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 2
1.2.1. Vai trò của tiền lương : 2
1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương: 3
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương. 3
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương: 3
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương. 3
2. Phân loại, cách tính và phương pháp hạch toán của tiền lương. 4
2.1. Phân loại, cách tính tiền lương. 4
2.1.1. Tiền lương theo thời gian: 4
2.1.2. Tiền lương theo sản phẩm: 6
2.1.3. Hình thức trả lương khoán: 6
2.2. Hạch toán tiền lương. 8
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương. 8
2.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương. 9
2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng: 9
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng: 9
2.2.2.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 9
II. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ 11
1. Các khái niệm. 11
1.1. Quỹ tiền lương. 11
1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH). 11
1.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT). 12
1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 12
2. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 13
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 13
2.2. Tài khoản sử dụng. 13
2.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 14
III. HỆ THỐNG SỔ SÁCH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 15
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ Cái: 15
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung: 15
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: 15
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ: 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG 16
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 16
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình xuất khẩu tại công ty 17
2.1.Lĩnh vực kinh doanh 17
2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty 17
3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty. 18
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo sơ đồ 1). 18
3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban. 18
4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty 18
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 18
4.1.1.Bộ máy kế toán 18
4.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán 19
4.2 Chính sách kế toán tại công ty 20
4.3 Hình thức kế toán 20
4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4) 21
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 21
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 21
1.1. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 21
1.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty. 23
1.3. Hình thức trả lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 23
2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 28
3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long 29
3.1. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty: 29
3.2. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: 30
3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 31
1. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán định khoản như sau: 31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 32
I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. 32
1.Ưu điểm: 32
2.Những mặt còn tồn tại: 33
II. NHỮNG Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 34
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-26-chuyen_de_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_t.qxUKxfmlHT.swf /tai-lieu/chuyen-de-to-chuc-cong-tac-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-co-phan-thuong-mai-xuat-nhap-77337/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty
Sau khi tiến hành nhận hợp đồng hay kí hợp đồng, Công ty tiến hành triển khai sản phẩm, tùy theo mặt hàng xuất khẩu để thông báo số lượng, chủng loại và thời gian đến các bộ phận cung cấp. Khi nhận số lượng và chủng loại yêu cầu, các bộ phận này tiến hành cung cấp sản phẩm trong thời gian thông báo, khi đã hoàn thành các bộ phận tiến hành thông báo đến công ty, công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, quy cách rồi tiến hành đóng gói nhập kho hay chuyển trực tiếp đến địa điểm xuất hàng.
3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo sơ đồ 1).
3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban.
ĐHĐCĐ: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường.
HĐQT: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Giám đốc: là người thay mặt pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
Phó Giám đốc: là người giúp đỡ trực tiếp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm được giao. Theo dõi các phòng theo phân công.
Giúp việc cho Giám đốc còn có các phòng ban, gồm: Phòng Kỹ thuật - Công nghệ. Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán - tài vụ, Phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Kinh tế thị trường, Phòng Xuất Nhập Khẩu, Các kho.
4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
4.1.1.Bộ máy kế toán
Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức kế toán này đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện các giai đoạn kế toán ở mỗi phần hành.
Trên mô hình này kế toán trung tâm của đơn vị sẽ thực hiện tất cả các công việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên báo cáo, phân tích tổng hợp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Theo sơ đồ 2).
4.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động liên quan đến kế toán trong Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo Công ty và bộ phận chủ quản.
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc kiểm tra, thực hiện những vấn đề liên quan đến nhiều phần hành.
Kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và toàn bộ TSCĐ hiện có. Tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận.
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp về số lượng lao động, thời gian của các cán bộ công nhân viên. Tính và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân và nhân viên văn phòng. Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận khác.
Kế toán công nợ
Ghi chép chi tiết các khoản công nợ theo người bán và người mua (nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán) đồng thời phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua và người bán theo các tính chất của khoản công nợ trước khi lập các báo cáo kế toán cuối kỳ theo từng đối tượng của từng loại hàng hóa, vật tư.
Kế toán bán hàng
Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng.
Kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
4.2 Chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ )
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung.
4.3 Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính.
Hàng ngày hay định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có định khoản). Chứng từ ghi sổ sau khi nhập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được ghi vào các sổ cái có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng để kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu trên chứng từ để để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Đối chiếu các số liệu trên bảng này và số liệu các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để pháp hiện sai sót.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo sơ đồ 3).
4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng ...