ngoc_tuyen_8x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh đất nước chuyển mình hoà nhập với thế giới, hệ thống ngân hàng nước ta đã gớp phần quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh Ngân hàng thương mại là loại Ngân hàng kinh doanh chủ yếu, trong nền kinh tế còn hình thành các Ngân hàng chuyên doanh và các tổ chức tài chính mà các công ty Tài chính là một bộ phận rất quan trọng. Công ty Tài chính là một tổ chức tài chính trung gian, thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn chủ yếu vào việc cho vay kinh doanh và tiêu dùng với điều kiện có đảm bảo bằng tài sản hữu hình. Khái quát trên cho ta thấy hoạt động cơ bản nhất của công ty Tài chính chính là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất song cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Đây là loại rủi ro không thể tránh khỏi, mà hậu quả của nó là kết quả kinh doanh bị giảm sút, trong nhiều trường hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đưa công ty đến tình trạng phá sản. Người ta chẳng có cách gì để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức có thể chấp nhận được. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý cũng như các nhà nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình thực tập tại Công ty Tài chính Dầu khí, em nhận thấy vấn đề rủi ro tín dụng là rất quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: " Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính Dầu khí " làm đề tài cho chuyên đề của mình. Đề tài gòm 3 phần:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dung trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính.
Chương 2: Thực trạng vấn đề rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính Dầu khí:
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính Dầu khí:
Do kiến thức còn hạn chế nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các quý thầy cô góp ý, chỉ bảo giúp em nhận thức sâu sắc hơn về vấn đề này.





CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

1) Tổng quan về Công ty Tài chính:
1.1) Khái quát về công ty tài chính
Công ty Tài chính là một tổ chức tài chính trung gian, thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn chủ yếu vào việc cho vay kinh doanh và tiêu dùng với điều kiện có đảm bảo bằng tài sản hữu hình.
Công ty tài chính thường do các công ty kinh doanh lớn lập ra, người ta gọi công ty này là công ty phụ thuộc. Còn một số công ty khác hoạt động độc lập và được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần.
Nguồn vốn mà công ty tài chính tạo lập chủ yếu là việc phát hành các tín phiếu, trái phiếu trung và dài hạn. Trong các trường hợp cần thiết có thể vay từ các tổ chức tín dụng hay vay công ty mẹ. Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty tài chính là cung cấp tín dụng cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán và các hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Vai trò của công ty tài chính:
Trong nền kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển của công ty tài chính đã mang lại những tác động tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung những khiếm khuyết cho Ngân hàng thương mại. Những vai trò đó là:
Thứ nhất: Về tập trung nguồn vốn: Tập trung được đầy đủ nhất, ở mức cao nhất những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ bé của các cá nhân và gia đình trong xã hội để có được nguồn vốn tín dụng dồi dào đầu tư cho phát triển sản xuất và tiêu dùng.
Thứ hai: Về hiệu quả cho vay đối với nền kinh tế: hoạt động cho vay của các công ty tài chính đi sâu vào từng ngành, từng lĩnh vực nhất định. Do đố thông qua đầu tư tín dụng sẽ khai thac được hết tiềm năng, thế mạnh của các ngành, các khu vực. Từ đó, tạo ra một cơ cấu đầu tư tín dụng và cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: mở rộng cơ hội đầu tư sinh lời: thông qua hoạt động của các công ty tài chính, cơ hội đầu tư cho các tổ chức kinh tế và cá nhân sẽ được tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía, phân tán rủi ro và đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Thứ tư: thúc đẩy cạnh tranh trong hệ thống các tổ chức tài chính nói riêng và hệ thống Ngân hàng kinh doanh nói chung. Công ty tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính - Ngân hàng đa dạng. Do đó, tăng cường áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, làm cho chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn tạo ra nhiều cơ hội cho khách hàng lựa chọn các sản phẩm. Đó là động lực thúc đẩy hệ thống Ngân hàng kinh doanh phát triển.
1.2) Hoạt động của công ty tài chính:
- Hoạt động huy động vốn: Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất, là hình thức huy động vốn phổ biến của các công ty tài chính. Công ty tài chính tiến hành các hoạt động nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác. Các khoản tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, nó có thể là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đặc trưng của loại huy động này là biến động thường xuyên. Do đó, cần quản lý chặt chẽ để nâng cao khả năng thanh toán cho bản thân công ty tài chính.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và công ty, đây là nguồn vốn lớn và ổn định.
Ngoài tiền gửi ra các công ty tài chính có thể huy động nguồn vốn tức thời bằng cách vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hay là phát hành các chứng từ có giá: chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…Trong hình thức huy động này, các công ty tài chính chủ động phát hành các chứng từ có giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là nguồn vốn trung và dài hạn.
- Hoạt động sử dụng vốn: Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của các công ty tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức:
+ Hoạt động cho vay đối với khách hàng: Đây là hoạt động trong đó ngân hàng sử dụng số tiền huy động được cung cấp cho người đi vay một khoản tiền nhất định để sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng hay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong thanh toán của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện hoạt động này các công ty phải đảm bảo thu hồi cả vốn và tiền lãi. Gồm có cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, là loại cho vay phổ biến của công ty tài chính, nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất có thời hạn thu lãi dài.
+ Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư của công ty tài chính được thực hiện dưới các hình thức như: đầu tư chứng khoán, mua trái phiếu công ty khác, trái phiếu chính phủ, đầu tư vốn liên doanh, tham gia góp vốn, tài trợ dự án….Thông qua đó các công ty tài chính không những nhận được một khoản thu nhập mà còn phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Hoạt động dịch vụ của công ty tài chính: Các dịch vụ được phát triển mạnh mẽ trong điều kiện nền kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các công ty tài chính. Các hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức:
+ Dịch vụ thanh toán: Công ty tài chính thay mặt khách hàng thanh toán cho viêcẹ mua bán hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt, hay thu chi tiền mặt qua công ty…Thông qua hoạt động thanh toán, các công ty tài chính sẽ thu được lệ phí, tập trung được nhiều nguồn vốn và thông qua đó kiểm soát được chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
+ Dịch vụ bảo lãnh: là sự cam kết của công ty tài chính về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên có quyền. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng và khối lượng hàng hoá….
+ Kinh doanh ngoại hối: Các công ty tài chính tiến hành mua bán ngoại tệ ở thị trường trong nước và quốc tế. Lợi nhuận mang lại là chênh lệch giá giữa giá bán và giá mua.
+ Dịch vụ uỷ thác: Công ty tài chính thực hiện dịch vụ uỷ thác theo yêu cầu của khách hàng bao gồm: quản lý tài sản, các giấy tờ có giá và chứng từ quan trọng, mua hộ chứng khoán, thanh toán hộ khách hàng, đại lý và thay mặt tại các tổ chức kinh tế hay cơ quan pháp luật.
+ Hoạt động thông tin, tư vấn: Để có thể kinh doanh thuận lợi trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động, đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải nắm bắt thông tin nhanh nhạy và chính xác. Các công ty tài chính có khá đầy đủ và cập nhật thường xuyên các thông tin về thị trường, giá cả do vậy nó có thể cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách hàng trong giới hạn cho phép.Hơn nữa, do có trình độ nghiệp vụ có thông tin và kinh nghiệm nên các công ty tài chính có thể tư vấn cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp…
2) Tổng quan hoạt động tín dụng của công ty tài chính:
2.1) Định nghĩa về tín dụng: Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn. Tóm lại có thể hiểu là sử dụng sự tin tưởng để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hay tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Định nghĩa đầy đủ: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Một số định nghĩa khác:
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người cho vay) chu cấp tiền hay hàng hoá dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người đi vay).
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vat, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, theo thoả thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Quá trình vận động của tín dụng được thể hiện theo sơ đồ:

Cho vay
Người cho vay Người đi vay
(người sở hữu vốn) (người sử dụng vốn)
Trả nợ

Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn. Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn đó.
- Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.
2.2) Phân loại tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Đây là loại hình tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.... Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để cho vay dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất ở quy mô lớn, có thời hạn thu hồi vốn dài. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao nhất.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho các doanh nghiệp hay các chủ thể kinh tế khác.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn cố định của các doanh nghiệp hay chủ thể kinh tế khác, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hay ứng tiền trước khi nhận hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội…
Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhânm tổ chức xã hội… Nhà nước vùă là người đi vay, vừa là người cho vay.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay:
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hay cầm cố của khách hàng, hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Nhờ có sự bảo đảm này mà các tổ chức tài chính có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng không có các loại tài sản cầm cố, thế chấp hay có sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng:
Tín dụng nội địa: là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia giữa các tổ chức kinh tế với nhau.
Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hay giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế.
2.3) Vai trò tín dụng:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có một số doanh nghiệp "thừa vốn" tạm thời, có thể do bán được hàng hóa nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay đã làm nảy sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời, có thể do chưa bán được hàng hóa hay đang cần vốn để mở rộng sản xuất... làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận. Việc cấp tín dụng thông qua cho vay kịp thời, đã tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn, không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
Nhờ vào các nguồn vốn tín dụng huy động đươc, các doanh nghiệp tổ chức kinh tế không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng cường lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, đa dạng hóa sản phẩm...
Trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinh tế, tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo mối liên hệ khắng khít giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội, nhờ đó mà quá trình lưu thông hàng hóa không chỉ diễn ra trong nội bộ 1 quốc gia mà còn ra thị trường quốc tế.
Tín dụng góp phần điều chỉnh quy mô sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu lại vùng lãnh thổ kinh tế, từ đó phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh của từng thành phần kinh tế một cách tốt nhất.
Tín dụng góp phần tích tụ và tập trung vốn vào một số thành phần kinh tế, tạo ra những tập đoàn kinh tế vững mạnh, những tập đoàn xuyên quốc gia, làm nòng cốt cho sự phát triển của đất nước.
Tín dụng còn làm cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra nhanh chóng, giúp cho các nước chậm phát triển có thể được sử dụng những tiến bộ khoa học mới, những công nghệ sản xuất cao của thế giới, từ đó làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Mục tiêu của kinh tế vĩ mô: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiển tệ nói chung và chính sách tín dụng nói riêng như các điều kiện về lãi suất, thế chấp, bảo lãnh và các điều kiện khác trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dung, có thể thay đổi quy mô hay chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, ảnh hưởng đến tổng cầu, tổng cung của nền kinh tế. Nhờ đó, mà các mục tiêu vĩ mô có thể sẽ đạt được. Cụ thể
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện lãi suất tín dụng, nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng, chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của một số ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa.
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng tín dụng như là công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế trong nước. Trong điều kiện nền kinh tế mở, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Nhờ có tín dụng, các nước đang phát triển có thể liên hệ, nhập khẩu máy móc trang thiết bị hiện đại và tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới.Việc cấp tín dụng của các nước không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp, một hình thức hợp tác kinh tế ở mức độ cao hơn.
- Tín dụng góp phần quan trọng trong việc giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh, tức là làm tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Từ đó làm giảm khối lượng phát hành vào lưu thông, đồng nghĩa với việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
Khi vốn tín dụng được cung cấp, đầy đủ kịp thời cho các doanh nghiệp, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút ngắn lại. Đây là một yếu tố góp phần làm giảm tổn thất khi doanh nghiệp thiếu vốn liên quan đến cơ hội kinh doanh.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất:
Do tín dụng đa dạng hóa danh mục đầu tư, thông qua việc cho nhiều nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau vay, do đó độ rủi ro cá nhân của những người tích lũy vốn được giảm xuống. Chính bởi lý do này cộng với tính chuyên môn hóa cao, tín dụng đã làm cho quá trình tích tụ, tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả, tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng, có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo ra những bước nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với thiết bị máy móc hiện đại, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách xã hội khác của Nhà nước:
Thông qua các ưu đãi của Nhà nước về tín dụng như là ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn tín dụng đối với người cùng kiệt và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách việc làm, dân số, các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Từ đó làm nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy xã hội phát triển.
3) Rủi ro tín dụng:
3.1) Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là điều không lành, không tốt xảy ra không thể lường trước và để lại những hậu quả nhất định. Theo Allan Willett " rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi". Quan điểm này được nhiều học giả nổi tiếng ủng hộ. Một quan điểm khác về rủi ro cho rằng: "rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất" được đề cập lần đầu trong nghiên cứu của John Haynes, sau đó được Irving Pfeffer trình bày chi tiết hơn trong cuốn "lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế".Một học giả Việt Nam. ông Nguyễn Hữu Thân thì cho rằng "rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại".
Từ đó ta có cách hiểu chung nhất về rủi ro là: "Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng".
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với rủi ro. Các công ty tài chính cũng là một hình thức doanh nghiệp, vẫn luôn phải đối mặt với vô vàn rủi ro : rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản.... Trong số đó thì rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất và gây hậu quả nặng nề nhất. Vì vậy các công ty tài chính nhất thiết phải đưa ra những giải pháp hiệu quả và thiết thực nhất nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Thomas P.Fitch "rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ".
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Hoàng gia Canada thì: "rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tấc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm cả sự mất đi giá trị thị trường do sự suy yếu vị thế tài chính của đối tác. Đối tác có thể là nhà phát hành giấy tờ có giá, con nợ, người đi vay, nhà hoạch định chính sách, nhà tái bảo lãnh và bảo lãnh".
Theo quyết định số 493/2002/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam thì: "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết".
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu bản chất của RRTD là khả năng chủ thể vay vón hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với tổ chức tín dụng, tức là không trả đúng hạn hay không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay cho chủ thể cung cấp khoản vay và làm chủ thể này phải gánh chịu tổn thất về tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hay ở mức độ cao hơn là phá sản. Ở đây chúng ta nghiên cứu rủi ro tín dụng trong các công ty tài chính.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của công ty tài chính đó là hoạt động tín dụng. Vì vậy, RRTD là một tất yếu luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty tài chính, chỉ có thể tìm giải pháp hạn chế nó, chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn nó được. Để có thể tìm được những giải pháp tối ưu nhất, không những phải hiểu biết đầy đủ về RRTD mà còn phải liên hệ mối quan hệ sâu sắc của nó với đặc điểm kinh doanh của từng công ty tài chính riêng.
trong hoàn cảnh này là PVFC mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản cam kết trong hợp đồng được xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện tại áp dụng đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của công ty. Giống như các loại hợp đồng quyền chọn khác, hợp đồng quyền chọn rủi ro tín dụng cũng mang mức chênh lệch lãi suất cơ bản. Hợp đồng quyền chọn sẽ thanh toán toàn bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế (so với một chứng khoán không có rủi ro) vượt trên phần chênh lệch lãi suất cơ bản đã thỏa thuận. Chẳng hạn, PVFC dự tính chi phí vay vốn của nó sẽ cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm là 1%. Do sự sụt giảm trong chất lượng tín dụng hay do tình trạng đình trệ của nền kinh tế, mức chênh lệch lãi suất cơ bản mà PVFC sẽ phải thanh toán có thể tăng tới 2% trên lãi suất trái phiếu chính phủ. Nếu điều này xảy ra, hợp đồng quyền bán sẽ trở nên có lợi vì nó giúp PVFC hạ thấp mức lãi suất phải thanh toán gần với mức chênh lệch 1% so với lãi suất của chứng khoán chính phủ.
2.2.8) Áp dụng nghiệp vụ mua bán các khoản tín dụng vào quản trị RRTD
Mua bán các khoản cho vay là một hình thức thay đổi chủ thể người cho vay trong mối quan hệ tín dụng. Trong đó, chủ thể cho vay sẽ bán khoản vay của mình (quyền đòi) cho một chủ thể khác với một chủ thể khác. Khi đó, người mua lại khoản vay sẽ trở thành chủ nợ mới đối với người đi vay. Mua bán các khoản cho vay có các dạng như bán khoản cho vay không truy đòi, bán các khoản cho vay có truy đòi. Mua bán các khoản cho vay mang lại lợi ích cho các tổ chức tín dụng, đặc biệt trong quản lý rủi ro. Đó là giải pháp nhằm hạn chế những hậu quả nặng nề có thể mang lại từ rủi ro khi cho vay tập trung, tạo vốn cho hoạt động kinh doanh, trợ giúp quản lý tài chính.
Khi danh mục cho vay của công ty mất cân đối, công ty phải chuyển hướng đầu tư nhằm phân tán rủi ro. Việc bán các khoản nợ giúp công ty thực hiện được điều này. Một thuận lợi cho PVFC trong việc thực hiện mua bán các khoản nợ là Bộ tài chính đã thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC). Công ty này có trách nhiệm mua lại các khoản nợ xấu mà các tổ chức tín dụng không thể tự giải quyết. PVFC hoàn toàn có đủ điều kiện để thực nghiệp vụ mua bán nợ nhằm quản trị RRTD tốt hơn.
PVFC đã ký kết hợp đồng mua bán nợ với DATC vào ngày 10/11/1006 với trị giá hơn 31 tỷ đồng. Mua bán nợ là một giải pháp giúp các ngân hàng xử lý các khoản nợ của mình, giải quyết vốn tồn đọng. Tuy nhiên, muốn mua bán nợ đạt hiệu quả cả PVFC và công ty mua bán nợ phải đánh giá đúng khoản nợ, khả năng trả nợ. Điều này đòi hỏi công ty phải xây dựng bộ phận đánh giá và quản lý các khoản nợ để phối hợp với công ty mua bán nợ định giá đúng các khoản nợ.
2.2.9) Các biện pháp khác
- Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tín dụng.
Bảo lãnh: Bảo lãnh giúp công ty yên tâm hơn về khoản vay, giảm thời gian, chi phí để tìm hiểu khách hàng. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy ra do chính người bảo lãnh, vì vậy công ty cần xác định tư cách của người bảo lãnh: có đủ tư cách pháp nhân, đủ điều kiện và khả năng thanh toán khoản vay được bảo lãnh.
Thế chấp: Tài sản thế chấp phải đảm bảo đủ các yêu cầu sau: Phải có đủ giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay, không thuộc loại pháp luật cấm buôn bán, chuyển nhượng, không phải là tài sản thế chấp ở tổ chức khác hay có tranh chấp. Tài sản phải có giá trị hành hóa khi phát mại. Khi xét đến giá trị của tài sản, công ty phải dự báo giá trị của nó tại thời điểm khoản vay hết hạn.
Cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên vay đưa tài sản của mình cho công ty giữ để đảm bảo cho việc trả nợ. Việc đánh giá và định giá tài sản cầm cố như tài sản thế chấp. Khác với thế chấp, tài sản cầm cố chỉ là động sản thuộc quyền sở hữu của bên vay và bán được trên thị trường, có thể là các chứng từ có giá.
Tín chấp: Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với PVFC, được PVFC xếp vào nhóm khách hàng có quan hệ tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá tốt, có lãi và có khả năng thanh toán các khoản vay đúng hạn, có tiền gửi thường xuyên đủ khả năng trả nợ và lãi trong từng kỳ hạn thì công ty có thể cho vay theo cách tín chấp. Tuy nhiên, PVFC cần đánh giá kỹ khách hàng và các thông tin trong quá khứ và hiện tại về công ty để có quyết định đúng đắn.
- Hiện đại hóa PVFC:
Hiện đại hóa PVFC là tất yếu của hệ thống tổ chức tín dụng trong xu thế hội nhập ở nước ta hiện nay. PVFC cần nhanh chóng triển khai hệ thống hiện đại hóa để có sự liên kết thông tin giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống và khác hệ thống. Như thế, hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng sẽ diễn ra thuận lợi, ít rủi ro hơn.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức:
Một ngân hàng với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo sẽ là nguồn gốc phát sinh RRTD. Vì vậy, PVFC cần cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo hướng tách bạch các phòng chức năng, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận cũng như thiết lập các nhóm hay phòng chuyên môn cho từng nghiệp vụ.
- Chứng khoán hóa các khoản vay:
Đây là một kỹ thuật tài chính mang lại nhiều lợi nhuận cho nhiều tổ chức tín dụng trên thế giới. Chứng khoán hóa các khoản vay được hiểu đơn giản là việc bán ra thị trường các chứng khoán phát hành dựa trên chính các khoản vay. Chứng khoán hóa các khoản vay giúp PVFC đa dạng hóa danh mục cho vay. Sở dĩ chứng khoán hóa nâng cao chất lượng tín dụng, giảm RRTD vì đòi hỏi ngày càng cao của nhà đầu tư vào chứng khoán đã tạo cơ chế chọn lọc tự động, đòi hỏi các khoản vay phải có chất lượng đáp ứng các yêu cầu về quy mô tín dụng, lãi suất, thời hạn...






KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Một trong những thách thức đó là rủi ro tín dụng. Do vậy, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có vai trò sống còn đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, khóa luận đề cập đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các công ty tài chính. Tìm hiểu một số mô hình phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng.
Thứ hai, nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng của PVFC trong giai đoạn 2005-2007 . Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại PVFC.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của PVFC, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đối với PVFC.
Những giải pháp đề xuất trong khóa luận chỉ đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại PVFC nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung. Tuy vậy, những giải pháp này có thể phát huy tác dụng tích cực nếu có sự nổ lực phấn đấu của bản thân PVFC cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp liên quan trong quá trình thực hiện.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề phức tạp và đa dạng, và do còn nhiều hạn chế về thời gian và hiểu biết nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin trân trọng Thank các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 3
1) Tổng quan về Công ty Tài chính: 3
1.1) Khái quát về công ty tài chính 3
1.2) Hoạt động của công ty tài chính: 4
2) Tổng quan hoạt động tín dụng của công ty tài chính: 6
2.2) Phân loại tín dụng: 8
2.3) Vai trò tín dụng: 9
3) Rủi ro tín dụng: 12
3.1) Khái niệm rủi ro tín dụng 12
3.2) Phân loại rủi ro tín dụng trong các công ty tài chính: 14
3.3) Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: 15
3.4) Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và công ty tài chính nói riêng: 22
3.5) Các chỉ tiêu đánh giá và lượng hóa rủi ro tín dụng: 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 29
1) Thực trạng hoạt động tín dụng tại công ty tài chính dầu khí: 29
1.1) Khái quát về công ty tài chính dầu khí: 29
1.1.1) Sự hình thành và phát triển của công ty tài chính dầu khí: 29
1.1.2) Cơ cấu tổ chức: 31
1.1.3) Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty tài chính dầu khí: 33
1.2) Thực trạng huy động tín dụng của công ty tài chính dầu khí: 36
1.2.1) Tình hình huy động vốn: 36
1.2.2) Tình hình sử dụng vốn: 37
1.2) Thực trạng rủi ro tín dụng tại công ty tài chính dầu khí: 38
1.2.1)Tình hình nợ quá hạn tại PVFC: 38
1.2.2) Tình hình nợ dưới tiêu chuẩn tại PVFC. 43
1.2.4) Tình hình nợ xấu tại PVFC: 46
1.2.5) Tình hình trích lập dự phòng của PVFC: 49
2) Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại PVFC 50
2.1) Những kết quả đạt được: 50
2.2) Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân: 51
2.2.1) Những hạn chế còn tồn tại: 51
2.2.2) Nguyên nhân của những hạn chế trên: 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 56
1) Định hướng phát triển của công ty tài chính dầu khí giai đoạn 2008-2010: 56
1.1) Mục tiêu tổng quát: 56
1.2) Định hướng triển khai: 56
1.3) Giải pháp thực hiện: 57
1.3.1) Giải pháp về tổ chức, quản lý 57
1.3.2) Giải pháp về nhân lực 60
1.3.3) Giải pháp về thị trường 61
1.4) Định hướng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của PVFC 65
2) Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại PVFC 66
2.1) Một số giải pháp vĩ mô 66
2.1.1) Về phía Nhà nước 66
2.1.2) Về phía Ngân hàng Nhà nước 68
2.2) Một số giải pháp vi mô 70
2.2.1) Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, khoa học 70
2.2.2) Nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng và lượng hóa RRTD 72
2.2.3) Nâng cao chất lượng cán bộ. 78
2.2.4) Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động tín dụng và RRTD. 80
2.2.5) Thực hiện phân tán và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng 85
2.2.6) Kết hợp hoạt động tín dụng và bảo hiểm tín dụng. 88
2.2.7) Sử dụng công cụ tài chính phái sinh 89
2.2.8) Áp dụng nghiệp vụ mua bán các khoản tín dụng vào quản trị RRTD 94
2.2.9) Các biện pháp khác 95
KẾT LUẬN 97
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hạn chế rủi ro trong việc luân chuyển chứng từ thu, chi tiền đối với khách hàng tại Ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Năm Hải Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Yên Bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng ly hôn và một số giải pháp hạn chế ly hôn tại địa phương Luận văn Luật 0
F Một số giải pháp nhằm hạn chế tính thời vụ du lịch tại khách sạn Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
W Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tới ngân hàng LD Lào Việt CN Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top