Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết 30a2008nq – cp trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HỘP ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
GIẢM NGHÈO TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN 4
2.1 Khái niệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt 4
2.1.1 Khái niệm về cùng kiệt 4
2.1.2 Hỗ trợ giảm cùng kiệt 6
2.2 Vai trò của hỗ trợ giảm cùng kiệt 7
2.2.1 Phát huy các tác ñộng của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực,
khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường 7
2.2.2 Giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu 7
2.2.3 Góp phần phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện 9
2.2.3 ðảm bảo thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn ñịnh chính trị và xã hội 9
2.2.4 Tạo sự công bằng tương ñối trong xã hội 9
2.3 ðặc ñiểm của hỗ trợ giảm cùng kiệt ở ñịa bàn huyện 9
2.4 Nội dung về hỗ trợ giảm cùng kiệt 20
2.4.1 Lĩnh vực Nông lâm ngư nghiệp 20
2.4.2 Hỗ trợ cho phát triển Công nghiệp–Xây dựng–Tiểu thủ công nghiệp, Thương
mại – dịch vụ và Giao thông 21
2.4.3 Lĩnh vực y tế 22
2.4.4 Giáo dục – ñào tạo và dạy nghề tạo việc làm 22
2.4.5 Văn hoá, thể thao và du lịch 22
2.4.6 Công tác hỗ trợ ñào tạo, luân chuyển cán bộ 23
2.4.7 Hỗ trợ về tín dụng 23
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giảm cùng kiệt 23
2.5.1 Thể chế và Chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt của Chính phủ, Nhà nước và của
ñịa phương 24
2.5.2 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện 25
2.5.3 Kinh nghiệm triển khai các hoạt ñộng giảm cùng kiệt trên ñịa bàn 26
2.5.4 Nhân lực lãnh ñạo và thực hiện 26
2.5.5 Sự giám sát quản lý của cơ quan các cấp 27
2.6 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt 27
2.6.1 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt trên thế giới 27
2.6.2 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt ở Việt Nam 29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm của huyện Sơn ðộng 34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 48
3.2.4 Phương pháp phân tích 48
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng 51
4.1.1 Một số chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng 51
4.1.2 Thực trạng hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a ở huyện Sơn ðộng 58
4.1.3 Kết quả hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết 30a 80
4.1.4 Hiệu quả của chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn huyện 89
4.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giảm cùng kiệt tại huyện 88
4.1.6 Một số yếu kém trong thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt 102
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ giảm cùng kiệt ở huyện 106
4.2.1 Quan ñiểm hỗ trợ giảm cùng kiệt 106
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ giảm cùng kiệt 108
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1 Kết luận 121
5.2 Kiến nghị 122
1.1 Tính cấp thiết
Thực hiện chính sách ñổi mới từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước,
Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể trong phát triển kinh tế xã
hội. Tỷ lệ ñói cùng kiệt chung của nước ta từ 58,1% năm 1993 xuống còn
14,18% năm 2008. Việt Nam hiện ñược coi là một trong những nước ñang
phát triển thành công nhất thế giới, ñặc biệt trong lĩnh vực xóa ñói giảm
nghèo. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa ñồng ñều giữa các vùng, các
thành phần kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ cùng kiệt còn cao.
ðể phát triển những ñịa phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu
tố quyết ñịnh chính là chính sách ñầu tư của Nhà nước…….
Sơn ðộng là huyện vùng cao, nằm ở khu vực ðông Bắc của tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm thành phố Bắc giang 80km. Nơi ñây có gần 48% dân
cư thuộc 13 dân tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Bình quân
mức tăng giá trị sản xuất hàng năm là 10%, thấp hơn bình quân của tỉnh.
Trong những năm qua, huyện ñã ñược sự quan tâm hỗ trợ, ñầu tư của Nhà
nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình dự án,
những dự án phải kể tới như chương trình 134, 135, 327, dự án Giảm nghèo
do Ngân hàng thế giới WB hỗ trợ … ðến hết năm 2008 các dự án chương
trình ñã mang lại nhiều ñổi thay cho vùng ñất này, ñặc biệt là sự cải thiện
ñáng kể về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển – kinh tế xã hội và cuộc sống
ñồng bào ở ñây. Tuy nhiên, năm 2008, huyện Sơn ðộng vẫn nằm trong 61
huyện cùng kiệt nhất của cả nước, tỷ lệ cùng kiệt của Sơn ðộng vẫn chiếm tới
49,87%, trong khi ñó cả nước chỉ chiếm 23% (chuẩn cùng kiệt 2005), ñặc biệt ở
vùng cao, tình trạng ñói giáp hạt vẫn thường xuyên xảy ra; như vậy, việc triển
khai thực hiện các Chương trình phát triển KTXH, xóa ñói giảm cùng kiệt trước
ñây trên ñịa bàn huyện còn có những tồn tại bất cập, ñể tiếp tục thực hiện
công tác xóa ñói giảm cùng kiệt cho các huyện nghèo, ngày 27 tháng 12 năm
2008 Chính phủ ñã có Nghị quyết số 30a/2008/NQ – CP về việc giảm nghèo
nhanh và bền vững cho 61 huyện cùng kiệt (nay là 62 huyện) trong cả nước,
trong ñó có huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang. ðể tìm ra những tồn tại, khó
khăn trong thực hiện các dự án phát triển KTXH gắn với công tác xóa ñói
giảm nghèo, từ ñó ñưa ra các giải pháp thực hiện tốt ðề án giảm cùng kiệt nhanh
và bền vững trên ñịa bàn huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ, nên tui chọn ñề tài: “Giải pháp hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng,
tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết
30a/2008/NQ – CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ, trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm nghèo
- ðánh giá thực trạng, tìm ra những yếu kém trong tổ chức triển khai
thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt trong thời gian tới trên ñịa bàn
huyện Sơn ðộng.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết 30a.
- Các tác nhân tham gia thực hiện gồm: Nhà nước, cộng ñồng, người
dân, cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 08/2010 ñến 10/2011.
Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những
năm 2000, 2005 và giai ñoạn 2006 – 2010, ñặc biệt là số liệu từ khi triển khai
thực hiện Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện (từ năm 2009 – 2010).
Phạm vi nội dung
ðề tài nghiên cứu tình hình thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn
huyện Sơn ðộng. Hiện tại, Sơn ðộng ñang thực hiện giảm cùng kiệt theo chương
trình 30a, tổng thể nguồn vốn cho chương trình Giảm cùng kiệt nhanh và bền
vững ñược huy ñộng từ nhiều chương trình khác như 135, 167… Trong khuôn
khổ có hạn về thời gian nghiên cứu, ñề tài tập trung nghiên cứu công tác hỗ
trợ giảm cùng kiệt trong phạm vi nguồn vốn trực tiếp của chính chương trình 30a
cho huyện.
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
2.1 Khái niệm về hỗ trợ giảm nghèo
2.1.1 Khái niệm về nghèo
cùng kiệt diễn tả sự thiếu cơ hội ñể có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất ñịnh. Thước ño các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn ñến cùng kiệt nàn thay ñổi tùy theo ñịa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới ñịnh nghĩa cùng kiệt theo thu nhập - Theo ñó, “một
người là cùng kiệt khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên ñầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”.
cùng kiệt ở mức ñộ tuyệt ñối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người cùng kiệt tuyệt ñối là những người phải ñấu tranh ñể sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."
Trong những xã hội ñược gọi là thịnh vượng, cùng kiệt ñược ñịnh
nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. cùng kiệt tương ñối có thể ñược
xem như là việc cung cấp không ñầy ñủ các tiềm lực vật chất và phi vật
chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất ñịnh so với sự
sung túc của xã hội ñó.
Tiêu chí xác ñịnh mức cùng kiệt ñói
Sẽ không có chuẩn cùng kiệt nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.
Phương pháp thông dụng ñể ñánh giá mức ñộ ñói cùng kiệt là xác ñịnh
mức thu nhập có thể ñáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người,
sau ñó xác ñịnh xem ở trong nước hay vùng có bao nhiêu người có mức thu
nhập dưới mức ñó. ðể phân tích nuớc nghèo, nước giàu, ngân hàng Thế giới
(WB) ñã ñưa ra các tiêu chí ñánh giá mức ñộ giàu - cùng kiệt của các quốc gia
bằng mức thu nhập bình quân tính theo ñầu người/năm ñể ñánh giá thực trạng
giàu - cùng kiệt của các nước theo cấp ñộ sau:
- Nước cực giàu : Từ 20.000 - 25.000 USD/người/năm.
- Nước khá giàu : Từ 10.000 - 20.000 USD/người/năm.
- Nước trung bình: Từ 2.500 - 10.000USD/người/năm.
- Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam Bộ Lao ñộng - TB & XH là cơ quan thường trực trong
việc thực hiện XðGN. Cơ quan này ñã ñưa ra mức xác ñịnh khác nhau về
cùng kiệt ñói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của ñất nước. Từ năm 1993 ñến nay
chuẩn cùng kiệt ñã ñược ñiều chỉnh qua 6 giai ñoạn, cụ thể cho từng giai ñoạn
như sau:
• Lần 1 (giai ñoạn 1993 - 1995):
- Hộ ñói: Bình quân thu nhập ñầu người quy gạo/tháng dưới 13kg ñối
với khu vực thành thị, dưới 8kg ñối với khu vực nông thôn.
- Hộ nghèo: Bình quân thu nhập ñầu người quy gạo/tháng dưới 20kg
ñối với khu vực thành thị và dưới 15kg ñối với khu vực nông thôn.
• Lần 2 (giai ñoạn 1995 - 1997):
- Hộ ñói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: 1) Vùng nông thôn miền núi,
hải ñảo: dưới 15kg/người/tháng; 2) Vùng nông thôn ñồng bằng, trung du:
dưới 20kg/người/tháng; 3) Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
• Lần 3 (giai ñoạn 1997 - 2000) (Công văn số 1751 / LðTBXH):
- Hộ ñói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương ñương 45.000 ñồng (giá năm 1997, tính
cho mọi vùng).
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập ở các mức tương ứng như sau: 1) Vùng nông
thôn miền núi, hải ñảo: dưới 15kg/người/tháng (tương ñương 55.000 ñồng).
2) Vùng nông thôn ñồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương
ñương 70.000 ñồng); 3) Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng (tương ñương
90.000 ñồng).
• Lần 4 (giai ñoạn 2001-2005) (Quyết ñịnh số 1143/2000/Qð-
LðTBXH): về việc ñiều chỉnh chuẩn cùng kiệt (không áp dụng chuẩn ñói):
- Vùng nông thôn miền núi, hải ñảo: 80.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn ñồng bằng: 100.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: 150.000 ñồng/người/tháng.
• Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai ñoạn 2006 - 2010) (Quyết ñịnh số 170
/ 2005 / Qð-TTg):
- Vùng thành thị: 260.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn (cho cả miền núi và ñồng bằng): 200.000
ñồng/người/tháng.
• Lần 6: Theo tiêu chí mới (giai ñoạn 2010 - 2015):
- Vùng thành thị dưới: 500.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn (cho cả miền núi và ñồng bằng) dưới: 400.000
ñồng/người/tháng.
2.1.2 Hỗ trợ giảm nghèo
Hỗ trợ giảm cùng kiệt là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực
của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ñể hỗ trợ
cho quá trình xóa ñói giảm cùng kiệt thông qua thực hiện các cơ chế chính sách,
các giải pháp ñầu tư công ñể tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo
ñiều kiện cho người cùng kiệt và vùng cùng kiệt có cơ hội phát triển nhanh và bền
vững, giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu và
xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng ñồng.
Cần nhìn nhận bản chất của hỗ trợ giảm cùng kiệt khác với bao cấp:
BAO CÂP
• Sự làm thay, chi trả thay
• Can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng
kinh tế-xã hội nào ñó
• Thông qua trợ giá, cho không
• Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá
• Ít tính ñến nhóm mục tiêu của sự tác
ñộng
HỖ TRỢ
•Sự giúp ñỡ, hỗ trợ
•Can thiệp nhằm khắc phục thất bại
thị trường
•Thông qua hỗ trợ vật chất, nhân lực
•Ít làm nhiễu loạn các hệ thống giá
•Có tính ñến nhóm mục tiêu của hỗ
trợ
Nguồn: ðỗ Kim Chung, 2010, Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ
giảm cùng kiệt và ñầu tư công cho giảm nghèo, Tạp chí Khoa học phát triển,
Tập 8, số 4, tr708-718
2.2 Vai trò của hỗ trợ giảm nghèo
2.2.1 Phát huy các tác ñộng của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu
cực, khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường
Cơ chế thị trường tạo ra các tác ñộng ngoại ứng tích cực như trồng và
bảo vệ rừng, công tác y tế, giáo dục… các hoạt ñộng này thường cá nhân chịu
chi phí, xã hội ñược lợi. Do ñó, cần tập trung cao ñộ vào hỗ trợ người nghèo
trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ñầu tư vào giáo dục, y tế ñể phát huy
các tác ñộng của ngoại ứng tích cực. Thị trường ở các vùng cùng kiệt thường
không hoàn hảo, hiện tượng ñộc quyền bán, ñộc quyền mua là phổ biến. Các
vùng cùng kiệt thường là vùng sâu và vùng xa, chi phí vận chuyển thường lớn,
thông tin không minh bạch. Do ñó, hỗ trợ cho các hộ cùng kiệt tiếp cận ñược thị
trường, tiếp cận ñược thông tin là một trong những nội dung cơ bản mà các
chính phủ, các quốc gia ñều phải làm, nhằm khắc phục những khiếm khuyết
của cơ chế thị trường.
2.2.2 Giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu
Các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt góp phần giải quyết vấn
ñề cùng kiệt ñói có tính ñặc thù của từng vùng (vùng nghèo, huyện nghèo, xã
nghèo), từng nhóm mục tiêu (nhóm dân tộc thiểu số, nhóm tài nguyên nghèo,
phụ nữ, trẻ em…).
Ở nhiều vùng sâu và xa, biên giới hải ñảo, bãi ngang, có nhiều thôn bản
có tỷ lệ hộ cùng kiệt rất cao. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới cùng kiệt ñói của các ñịa
phương là sự khó khăn về vị trí ñịa lý, thiếu các ñiều kiện cơ bản như hạ tầng
cơ sở, tài nguyên nghèo, khó khăn cho giáo dục, y tế... Do ñó, các chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt ñã góp phần giải quyết những khó khăn này, giúp các
ñịa phương giảm nghèo, thoát nghèo, tiến tới phát triển kinh tế theo kịp các
ñịa phương khác.
Giảm bớt những khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
cùng kiệt và tạo ñộng lực cho người cùng kiệt vươn lên: Người cùng kiệt là những
người có thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội ở dưới ngưỡng cùng kiệt ñói. Người
cùng kiệt thường là những người dễ bị tổn thương như dân tộc thiểu số, phụ nữ,
trẻ em, những người bị ốm ñau, bệnh tật. Người cùng kiệt thường ñược biểu hiện
ở sự cùng kiệt về nguồn lực, kiến thức kỹ năng, ốm ñau bệnh tật. Người nghèo
thường khó tự ñứng lên nếu không có sự hỗ trợ. Họ tiếp tục ñi vào vòng luẩn
quẩn: thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng suất thấp, ñói ăn, tàn phá tài nguyên
thiên nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất khó khăn, lại dẫn ñến làm tăng
cùng kiệt ñói. Chính vì thế, các giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt ñã góp phần tạo ñiều
kiện cho người cùng kiệt tiếp cận ñược các nhu cầu cơ bản (khám chữa bệnh, học
hành, ñi lại). ðồng thời, hoạt ñộng hỗ trợ giảm cùng kiệt góp phần xây dựng
tính bền vững và tự lập cho cộng ñồng. Người cùng kiệt không thể thoát nghèo
bền vững nếu cộng ñồng mà họ sống không phát triển. Do ñó, các chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt không chỉ tạo cơ hội cho cá nhân người cùng kiệt mà
còn cả cộng ñồng người cùng kiệt cùng phát triển.
Tăng cường cán bộ cho triển khai
Về ñội ngũ cán bộ các ngành chuyên môn ở cấp tỉnh, cần nâng cao hơn
nữa kiến thức và kỹ năng thẩm ñịnh các dự án/báo cáo ñầu tư, ñồng thời phải
cập nhật thường xuyên các quy trình hướng dẫn triển khai các dự án và báo
cáo ñầu tư cho hỗ trợ giảm nghèo.
Về ñội ngũ cán bộ các ngành trên huyện, cần bổ sung số lượng cán bộ
am hiểu sâu về xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng ñể thực hiện các
hoạt ñộng giảm cùng kiệt trong lĩnh vực xây dựng và hạ tầng (giao thông, thủy
lợi, phát triển công nghiệp, quy hoạch). Cần bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch,
thẩm ñịnh và ñánh giá kế hoạch, kỹ năng vận ñộng và tổ chức cộng ñồng
tham gia thực hiện các hoạt ñộng giảm nghèo. Cần có một cơ chế hướng dẫn
cụ thể ñối với tri thức trẻ về làm việc tại các xã cùng kiệt (chức năng, nhiệm vụ,
vị trí công tác, quyền lợi và trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa cán bộ trẻ tăng
cường với cán bộ ñương nhiệm cấp xã...).
Về ñội ngũ cán bộ cấp xã: Cần nâng cao kiến thức cho ñội ngũ cán bộ
xã về kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lồng ghép các chương trình
dự án và huy ñộng cộng ñồng tham gia các hoạt ñộng giảm nghèo, giám sát
và ñánh giá. Bên cạnh ñó, có cơ chế làm việc, chính sách ñãi ngộ (lương, bảo
hiểm, …) và hỗ trợ hoạt ñộng hợp lý cho cán bộ cơ sở. Hình thành bộ máy
chuyên trách làm công tác XðGN ñến cấp xã; cán bộ cấp thôn có thể là hợp
ñồng nhưng có chế ñộ ñãi ngộ thích ñáng.
Hoàn thiện công tác giám sát, kiểm tra, ñánh giá thực hiện
Hệ thống tổ chức cho giám sát và ñánh giá cần ñược hoàn thiện ñể
ñảm bảo giám sát kịp thời, có năng lực phát hiện và chỉ ñiều chỉnh quá trình
thực. ðổi mới hệ thống chỉ tiêu giảm sát theo hướng ñơn giản, thực tiễn phù
hợp với cán bộ cơ sở. Tập huấn cho cán bộ giám sát, tăng cường cán bộ giám
sát và phát huy sự giám sát của cộng ñồng. Dành kinh phí cho giám sát ở các
xã, thôn bản. Cần có cơ chế rõ ràng và minh bạch hơn ñể cho Hội ñồng nhân
dân, các tổ chức xã hội và cộng ñồng giám sát quá trình thực hiện của các cấp,
các ngành của huyện. Cơ chế giám sát thông tin phải ñảm bảo thông suốt theo
chiều ngang và chiều ñứng. Cần nâng cao ñội ngũ cán bộ theo dõi giảm
cùng kiệt ở cấp xã. Cần tập huấn cho cán bộ giám sát, ñánh giá và cung cấp
thông tin cho giám sát và ñánh giá. Bài tập huấn nên bao gồm quy trình kiểm
tra giám sát và ñánh giá và hệ thống chỉ tiêu giám sát và ñánh giá.
4.2.2.2 Giải pháp hỗ trợ theo nội dung hỗ trợ
ðối với lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp
Việc hỗ trợ gạo cho hộ cùng kiệt nhận khoán bảo vệ rừng gặp khó khăn vì
các hộ nhận khoán bảo vệ rừng với diện tích khác nhau nhưng chính sách hỗ
trợ gạo là ñồng ñều, mỗi khẩu 15kg/tháng.
Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch về phát triển nông nghiệp theo hướng
tập trung vào các giải pháp hỗ trợ ñể kích thích kinh tế tư nhân phát triển theo
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra bước phát triển nhảy vọt về nông
nghiệp. Huyện cần có giải pháp hỗ trợ về vốn và cơ chế thực hiện cụ thể với
từng vùng chuyên canh và từng ñịa phương ñiển hình. Vùng trồng lúa có năng
suất cao và diện tích lớn như: Yên ðịnh, An Lập, Dưng Hưu, Long Sơn, Tuấn
ðạo, Thanh Sơn, Lệ Viễn…Phát triển các xã có chuyên canh các loại cây rau
ñậu như: Hữu Sản, Dương Hưu, Thạch Sơn, Yên ðịnh, Quế Sơn… Vùng có
thế mạnh trồng cây công nghiệp như: An Lạc, Dương Hưu, Hữu Sản, Quế
Sơn… Phát triển các xã có thế mạnh về cây ăn quả như: Quế Sơn, Cẩm ðàn,
Vân Sơn, An Lạc, Tuấn ðạo, Chiến Sơn, Giáo Liêm… Phát triển chăn nuôi
ñàn trâu bò, ngựa, dê ở các xã như: Hữu Sản, Dương Hưu, Long Sơn, Phúc
Thắng… Phát triển chăn nuôi lợn ở các xã như: Yên ðịnh, An Lập, Long
Sơn, Thanh Sơn…
Hỗ trợ vốn: Cần tránh quan ñiểm cào bằng ñối với tất cả hộ nghèo, mà
cần có sự phân chia theo các mức khác nhau dựa trên cơ sở ñiều tra, phân tích
nguồn gốc dẫn ñến tình trạng cùng kiệt của hộ. ðối với các hộ cùng kiệt có kinh
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết 30a2008nq – cp trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HỘP ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
GIẢM NGHÈO TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN 4
2.1 Khái niệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt 4
2.1.1 Khái niệm về cùng kiệt 4
2.1.2 Hỗ trợ giảm cùng kiệt 6
2.2 Vai trò của hỗ trợ giảm cùng kiệt 7
2.2.1 Phát huy các tác ñộng của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực,
khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường 7
2.2.2 Giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu 7
2.2.3 Góp phần phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện 9
2.2.3 ðảm bảo thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn ñịnh chính trị và xã hội 9
2.2.4 Tạo sự công bằng tương ñối trong xã hội 9
2.3 ðặc ñiểm của hỗ trợ giảm cùng kiệt ở ñịa bàn huyện 9
2.4 Nội dung về hỗ trợ giảm cùng kiệt 20
2.4.1 Lĩnh vực Nông lâm ngư nghiệp 20
2.4.2 Hỗ trợ cho phát triển Công nghiệp–Xây dựng–Tiểu thủ công nghiệp, Thương
mại – dịch vụ và Giao thông 21
2.4.3 Lĩnh vực y tế 22
2.4.4 Giáo dục – ñào tạo và dạy nghề tạo việc làm 22
2.4.5 Văn hoá, thể thao và du lịch 22
2.4.6 Công tác hỗ trợ ñào tạo, luân chuyển cán bộ 23
2.4.7 Hỗ trợ về tín dụng 23
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giảm cùng kiệt 23
2.5.1 Thể chế và Chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt của Chính phủ, Nhà nước và của
ñịa phương 24
2.5.2 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện 25
2.5.3 Kinh nghiệm triển khai các hoạt ñộng giảm cùng kiệt trên ñịa bàn 26
2.5.4 Nhân lực lãnh ñạo và thực hiện 26
2.5.5 Sự giám sát quản lý của cơ quan các cấp 27
2.6 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt 27
2.6.1 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt trên thế giới 27
2.6.2 Kinh nghiệm về hỗ trợ giảm cùng kiệt ở Việt Nam 29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm của huyện Sơn ðộng 34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 48
3.2.4 Phương pháp phân tích 48
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng 51
4.1.1 Một số chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng 51
4.1.2 Thực trạng hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a ở huyện Sơn ðộng 58
4.1.3 Kết quả hỗ trợ giảm cùng kiệt theo nghị quyết 30a 80
4.1.4 Hiệu quả của chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn huyện 89
4.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giảm cùng kiệt tại huyện 88
4.1.6 Một số yếu kém trong thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt 102
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ giảm cùng kiệt ở huyện 106
4.2.1 Quan ñiểm hỗ trợ giảm cùng kiệt 106
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ giảm cùng kiệt 108
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1 Kết luận 121
5.2 Kiến nghị 122
1.1 Tính cấp thiết
Thực hiện chính sách ñổi mới từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước,
Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể trong phát triển kinh tế xã
hội. Tỷ lệ ñói cùng kiệt chung của nước ta từ 58,1% năm 1993 xuống còn
14,18% năm 2008. Việt Nam hiện ñược coi là một trong những nước ñang
phát triển thành công nhất thế giới, ñặc biệt trong lĩnh vực xóa ñói giảm
nghèo. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa ñồng ñều giữa các vùng, các
thành phần kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ cùng kiệt còn cao.
ðể phát triển những ñịa phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu
tố quyết ñịnh chính là chính sách ñầu tư của Nhà nước…….
Sơn ðộng là huyện vùng cao, nằm ở khu vực ðông Bắc của tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm thành phố Bắc giang 80km. Nơi ñây có gần 48% dân
cư thuộc 13 dân tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Bình quân
mức tăng giá trị sản xuất hàng năm là 10%, thấp hơn bình quân của tỉnh.
Trong những năm qua, huyện ñã ñược sự quan tâm hỗ trợ, ñầu tư của Nhà
nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình dự án,
những dự án phải kể tới như chương trình 134, 135, 327, dự án Giảm nghèo
do Ngân hàng thế giới WB hỗ trợ … ðến hết năm 2008 các dự án chương
trình ñã mang lại nhiều ñổi thay cho vùng ñất này, ñặc biệt là sự cải thiện
ñáng kể về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển – kinh tế xã hội và cuộc sống
ñồng bào ở ñây. Tuy nhiên, năm 2008, huyện Sơn ðộng vẫn nằm trong 61
huyện cùng kiệt nhất của cả nước, tỷ lệ cùng kiệt của Sơn ðộng vẫn chiếm tới
49,87%, trong khi ñó cả nước chỉ chiếm 23% (chuẩn cùng kiệt 2005), ñặc biệt ở
vùng cao, tình trạng ñói giáp hạt vẫn thường xuyên xảy ra; như vậy, việc triển
khai thực hiện các Chương trình phát triển KTXH, xóa ñói giảm cùng kiệt trước
ñây trên ñịa bàn huyện còn có những tồn tại bất cập, ñể tiếp tục thực hiện
công tác xóa ñói giảm cùng kiệt cho các huyện nghèo, ngày 27 tháng 12 năm
2008 Chính phủ ñã có Nghị quyết số 30a/2008/NQ – CP về việc giảm nghèo
nhanh và bền vững cho 61 huyện cùng kiệt (nay là 62 huyện) trong cả nước,
trong ñó có huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang. ðể tìm ra những tồn tại, khó
khăn trong thực hiện các dự án phát triển KTXH gắn với công tác xóa ñói
giảm nghèo, từ ñó ñưa ra các giải pháp thực hiện tốt ðề án giảm cùng kiệt nhanh
và bền vững trên ñịa bàn huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ, nên tui chọn ñề tài: “Giải pháp hỗ trợ giảm
cùng kiệt theo Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP trên ñịa bàn huyện Sơn ðộng,
tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết
30a/2008/NQ – CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ, trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm nghèo
- ðánh giá thực trạng, tìm ra những yếu kém trong tổ chức triển khai
thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt trong thời gian tới trên ñịa bàn
huyện Sơn ðộng.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị
quyết 30a.
- Các tác nhân tham gia thực hiện gồm: Nhà nước, cộng ñồng, người
dân, cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ giảm cùng kiệt theo Nghị quyết 30a.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 08/2010 ñến 10/2011.
Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những
năm 2000, 2005 và giai ñoạn 2006 – 2010, ñặc biệt là số liệu từ khi triển khai
thực hiện Nghị quyết 30a trên ñịa bàn huyện (từ năm 2009 – 2010).
Phạm vi nội dung
ðề tài nghiên cứu tình hình thực hiện hỗ trợ giảm cùng kiệt trên ñịa bàn
huyện Sơn ðộng. Hiện tại, Sơn ðộng ñang thực hiện giảm cùng kiệt theo chương
trình 30a, tổng thể nguồn vốn cho chương trình Giảm cùng kiệt nhanh và bền
vững ñược huy ñộng từ nhiều chương trình khác như 135, 167… Trong khuôn
khổ có hạn về thời gian nghiên cứu, ñề tài tập trung nghiên cứu công tác hỗ
trợ giảm cùng kiệt trong phạm vi nguồn vốn trực tiếp của chính chương trình 30a
cho huyện.
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
2.1 Khái niệm về hỗ trợ giảm nghèo
2.1.1 Khái niệm về nghèo
cùng kiệt diễn tả sự thiếu cơ hội ñể có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất ñịnh. Thước ño các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn ñến cùng kiệt nàn thay ñổi tùy theo ñịa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới ñịnh nghĩa cùng kiệt theo thu nhập - Theo ñó, “một
người là cùng kiệt khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên ñầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”.
cùng kiệt ở mức ñộ tuyệt ñối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người cùng kiệt tuyệt ñối là những người phải ñấu tranh ñể sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."
Trong những xã hội ñược gọi là thịnh vượng, cùng kiệt ñược ñịnh
nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. cùng kiệt tương ñối có thể ñược
xem như là việc cung cấp không ñầy ñủ các tiềm lực vật chất và phi vật
chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất ñịnh so với sự
sung túc của xã hội ñó.
Tiêu chí xác ñịnh mức cùng kiệt ñói
Sẽ không có chuẩn cùng kiệt nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.
Phương pháp thông dụng ñể ñánh giá mức ñộ ñói cùng kiệt là xác ñịnh
mức thu nhập có thể ñáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người,
sau ñó xác ñịnh xem ở trong nước hay vùng có bao nhiêu người có mức thu
nhập dưới mức ñó. ðể phân tích nuớc nghèo, nước giàu, ngân hàng Thế giới
(WB) ñã ñưa ra các tiêu chí ñánh giá mức ñộ giàu - cùng kiệt của các quốc gia
bằng mức thu nhập bình quân tính theo ñầu người/năm ñể ñánh giá thực trạng
giàu - cùng kiệt của các nước theo cấp ñộ sau:
- Nước cực giàu : Từ 20.000 - 25.000 USD/người/năm.
- Nước khá giàu : Từ 10.000 - 20.000 USD/người/năm.
- Nước trung bình: Từ 2.500 - 10.000USD/người/năm.
- Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam Bộ Lao ñộng - TB & XH là cơ quan thường trực trong
việc thực hiện XðGN. Cơ quan này ñã ñưa ra mức xác ñịnh khác nhau về
cùng kiệt ñói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của ñất nước. Từ năm 1993 ñến nay
chuẩn cùng kiệt ñã ñược ñiều chỉnh qua 6 giai ñoạn, cụ thể cho từng giai ñoạn
như sau:
• Lần 1 (giai ñoạn 1993 - 1995):
- Hộ ñói: Bình quân thu nhập ñầu người quy gạo/tháng dưới 13kg ñối
với khu vực thành thị, dưới 8kg ñối với khu vực nông thôn.
- Hộ nghèo: Bình quân thu nhập ñầu người quy gạo/tháng dưới 20kg
ñối với khu vực thành thị và dưới 15kg ñối với khu vực nông thôn.
• Lần 2 (giai ñoạn 1995 - 1997):
- Hộ ñói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: 1) Vùng nông thôn miền núi,
hải ñảo: dưới 15kg/người/tháng; 2) Vùng nông thôn ñồng bằng, trung du:
dưới 20kg/người/tháng; 3) Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
• Lần 3 (giai ñoạn 1997 - 2000) (Công văn số 1751 / LðTBXH):
- Hộ ñói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương ñương 45.000 ñồng (giá năm 1997, tính
cho mọi vùng).
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập ở các mức tương ứng như sau: 1) Vùng nông
thôn miền núi, hải ñảo: dưới 15kg/người/tháng (tương ñương 55.000 ñồng).
2) Vùng nông thôn ñồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương
ñương 70.000 ñồng); 3) Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng (tương ñương
90.000 ñồng).
• Lần 4 (giai ñoạn 2001-2005) (Quyết ñịnh số 1143/2000/Qð-
LðTBXH): về việc ñiều chỉnh chuẩn cùng kiệt (không áp dụng chuẩn ñói):
- Vùng nông thôn miền núi, hải ñảo: 80.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn ñồng bằng: 100.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: 150.000 ñồng/người/tháng.
• Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai ñoạn 2006 - 2010) (Quyết ñịnh số 170
/ 2005 / Qð-TTg):
- Vùng thành thị: 260.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn (cho cả miền núi và ñồng bằng): 200.000
ñồng/người/tháng.
• Lần 6: Theo tiêu chí mới (giai ñoạn 2010 - 2015):
- Vùng thành thị dưới: 500.000 ñồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn (cho cả miền núi và ñồng bằng) dưới: 400.000
ñồng/người/tháng.
2.1.2 Hỗ trợ giảm nghèo
Hỗ trợ giảm cùng kiệt là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực
của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ñể hỗ trợ
cho quá trình xóa ñói giảm cùng kiệt thông qua thực hiện các cơ chế chính sách,
các giải pháp ñầu tư công ñể tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo
ñiều kiện cho người cùng kiệt và vùng cùng kiệt có cơ hội phát triển nhanh và bền
vững, giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu và
xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng ñồng.
Cần nhìn nhận bản chất của hỗ trợ giảm cùng kiệt khác với bao cấp:
BAO CÂP
• Sự làm thay, chi trả thay
• Can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng
kinh tế-xã hội nào ñó
• Thông qua trợ giá, cho không
• Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá
• Ít tính ñến nhóm mục tiêu của sự tác
ñộng
HỖ TRỢ
•Sự giúp ñỡ, hỗ trợ
•Can thiệp nhằm khắc phục thất bại
thị trường
•Thông qua hỗ trợ vật chất, nhân lực
•Ít làm nhiễu loạn các hệ thống giá
•Có tính ñến nhóm mục tiêu của hỗ
trợ
Nguồn: ðỗ Kim Chung, 2010, Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ
giảm cùng kiệt và ñầu tư công cho giảm nghèo, Tạp chí Khoa học phát triển,
Tập 8, số 4, tr708-718
2.2 Vai trò của hỗ trợ giảm nghèo
2.2.1 Phát huy các tác ñộng của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu
cực, khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường
Cơ chế thị trường tạo ra các tác ñộng ngoại ứng tích cực như trồng và
bảo vệ rừng, công tác y tế, giáo dục… các hoạt ñộng này thường cá nhân chịu
chi phí, xã hội ñược lợi. Do ñó, cần tập trung cao ñộ vào hỗ trợ người nghèo
trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ñầu tư vào giáo dục, y tế ñể phát huy
các tác ñộng của ngoại ứng tích cực. Thị trường ở các vùng cùng kiệt thường
không hoàn hảo, hiện tượng ñộc quyền bán, ñộc quyền mua là phổ biến. Các
vùng cùng kiệt thường là vùng sâu và vùng xa, chi phí vận chuyển thường lớn,
thông tin không minh bạch. Do ñó, hỗ trợ cho các hộ cùng kiệt tiếp cận ñược thị
trường, tiếp cận ñược thông tin là một trong những nội dung cơ bản mà các
chính phủ, các quốc gia ñều phải làm, nhằm khắc phục những khiếm khuyết
của cơ chế thị trường.
2.2.2 Giải quyết các vấn ñề cùng kiệt ñói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu
Các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt góp phần giải quyết vấn
ñề cùng kiệt ñói có tính ñặc thù của từng vùng (vùng nghèo, huyện nghèo, xã
nghèo), từng nhóm mục tiêu (nhóm dân tộc thiểu số, nhóm tài nguyên nghèo,
phụ nữ, trẻ em…).
Ở nhiều vùng sâu và xa, biên giới hải ñảo, bãi ngang, có nhiều thôn bản
có tỷ lệ hộ cùng kiệt rất cao. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới cùng kiệt ñói của các ñịa
phương là sự khó khăn về vị trí ñịa lý, thiếu các ñiều kiện cơ bản như hạ tầng
cơ sở, tài nguyên nghèo, khó khăn cho giáo dục, y tế... Do ñó, các chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt ñã góp phần giải quyết những khó khăn này, giúp các
ñịa phương giảm nghèo, thoát nghèo, tiến tới phát triển kinh tế theo kịp các
ñịa phương khác.
Giảm bớt những khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
cùng kiệt và tạo ñộng lực cho người cùng kiệt vươn lên: Người cùng kiệt là những
người có thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội ở dưới ngưỡng cùng kiệt ñói. Người
cùng kiệt thường là những người dễ bị tổn thương như dân tộc thiểu số, phụ nữ,
trẻ em, những người bị ốm ñau, bệnh tật. Người cùng kiệt thường ñược biểu hiện
ở sự cùng kiệt về nguồn lực, kiến thức kỹ năng, ốm ñau bệnh tật. Người nghèo
thường khó tự ñứng lên nếu không có sự hỗ trợ. Họ tiếp tục ñi vào vòng luẩn
quẩn: thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng suất thấp, ñói ăn, tàn phá tài nguyên
thiên nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất khó khăn, lại dẫn ñến làm tăng
cùng kiệt ñói. Chính vì thế, các giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt ñã góp phần tạo ñiều
kiện cho người cùng kiệt tiếp cận ñược các nhu cầu cơ bản (khám chữa bệnh, học
hành, ñi lại). ðồng thời, hoạt ñộng hỗ trợ giảm cùng kiệt góp phần xây dựng
tính bền vững và tự lập cho cộng ñồng. Người cùng kiệt không thể thoát nghèo
bền vững nếu cộng ñồng mà họ sống không phát triển. Do ñó, các chương
trình hỗ trợ giảm cùng kiệt không chỉ tạo cơ hội cho cá nhân người cùng kiệt mà
còn cả cộng ñồng người cùng kiệt cùng phát triển.
Tăng cường cán bộ cho triển khai
Về ñội ngũ cán bộ các ngành chuyên môn ở cấp tỉnh, cần nâng cao hơn
nữa kiến thức và kỹ năng thẩm ñịnh các dự án/báo cáo ñầu tư, ñồng thời phải
cập nhật thường xuyên các quy trình hướng dẫn triển khai các dự án và báo
cáo ñầu tư cho hỗ trợ giảm nghèo.
Về ñội ngũ cán bộ các ngành trên huyện, cần bổ sung số lượng cán bộ
am hiểu sâu về xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng ñể thực hiện các
hoạt ñộng giảm cùng kiệt trong lĩnh vực xây dựng và hạ tầng (giao thông, thủy
lợi, phát triển công nghiệp, quy hoạch). Cần bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch,
thẩm ñịnh và ñánh giá kế hoạch, kỹ năng vận ñộng và tổ chức cộng ñồng
tham gia thực hiện các hoạt ñộng giảm nghèo. Cần có một cơ chế hướng dẫn
cụ thể ñối với tri thức trẻ về làm việc tại các xã cùng kiệt (chức năng, nhiệm vụ,
vị trí công tác, quyền lợi và trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa cán bộ trẻ tăng
cường với cán bộ ñương nhiệm cấp xã...).
Về ñội ngũ cán bộ cấp xã: Cần nâng cao kiến thức cho ñội ngũ cán bộ
xã về kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lồng ghép các chương trình
dự án và huy ñộng cộng ñồng tham gia các hoạt ñộng giảm nghèo, giám sát
và ñánh giá. Bên cạnh ñó, có cơ chế làm việc, chính sách ñãi ngộ (lương, bảo
hiểm, …) và hỗ trợ hoạt ñộng hợp lý cho cán bộ cơ sở. Hình thành bộ máy
chuyên trách làm công tác XðGN ñến cấp xã; cán bộ cấp thôn có thể là hợp
ñồng nhưng có chế ñộ ñãi ngộ thích ñáng.
Hoàn thiện công tác giám sát, kiểm tra, ñánh giá thực hiện
Hệ thống tổ chức cho giám sát và ñánh giá cần ñược hoàn thiện ñể
ñảm bảo giám sát kịp thời, có năng lực phát hiện và chỉ ñiều chỉnh quá trình
thực. ðổi mới hệ thống chỉ tiêu giảm sát theo hướng ñơn giản, thực tiễn phù
hợp với cán bộ cơ sở. Tập huấn cho cán bộ giám sát, tăng cường cán bộ giám
sát và phát huy sự giám sát của cộng ñồng. Dành kinh phí cho giám sát ở các
xã, thôn bản. Cần có cơ chế rõ ràng và minh bạch hơn ñể cho Hội ñồng nhân
dân, các tổ chức xã hội và cộng ñồng giám sát quá trình thực hiện của các cấp,
các ngành của huyện. Cơ chế giám sát thông tin phải ñảm bảo thông suốt theo
chiều ngang và chiều ñứng. Cần nâng cao ñội ngũ cán bộ theo dõi giảm
cùng kiệt ở cấp xã. Cần tập huấn cho cán bộ giám sát, ñánh giá và cung cấp
thông tin cho giám sát và ñánh giá. Bài tập huấn nên bao gồm quy trình kiểm
tra giám sát và ñánh giá và hệ thống chỉ tiêu giám sát và ñánh giá.
4.2.2.2 Giải pháp hỗ trợ theo nội dung hỗ trợ
ðối với lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp
Việc hỗ trợ gạo cho hộ cùng kiệt nhận khoán bảo vệ rừng gặp khó khăn vì
các hộ nhận khoán bảo vệ rừng với diện tích khác nhau nhưng chính sách hỗ
trợ gạo là ñồng ñều, mỗi khẩu 15kg/tháng.
Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch về phát triển nông nghiệp theo hướng
tập trung vào các giải pháp hỗ trợ ñể kích thích kinh tế tư nhân phát triển theo
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra bước phát triển nhảy vọt về nông
nghiệp. Huyện cần có giải pháp hỗ trợ về vốn và cơ chế thực hiện cụ thể với
từng vùng chuyên canh và từng ñịa phương ñiển hình. Vùng trồng lúa có năng
suất cao và diện tích lớn như: Yên ðịnh, An Lập, Dưng Hưu, Long Sơn, Tuấn
ðạo, Thanh Sơn, Lệ Viễn…Phát triển các xã có chuyên canh các loại cây rau
ñậu như: Hữu Sản, Dương Hưu, Thạch Sơn, Yên ðịnh, Quế Sơn… Vùng có
thế mạnh trồng cây công nghiệp như: An Lạc, Dương Hưu, Hữu Sản, Quế
Sơn… Phát triển các xã có thế mạnh về cây ăn quả như: Quế Sơn, Cẩm ðàn,
Vân Sơn, An Lạc, Tuấn ðạo, Chiến Sơn, Giáo Liêm… Phát triển chăn nuôi
ñàn trâu bò, ngựa, dê ở các xã như: Hữu Sản, Dương Hưu, Long Sơn, Phúc
Thắng… Phát triển chăn nuôi lợn ở các xã như: Yên ðịnh, An Lập, Long
Sơn, Thanh Sơn…
Hỗ trợ vốn: Cần tránh quan ñiểm cào bằng ñối với tất cả hộ nghèo, mà
cần có sự phân chia theo các mức khác nhau dựa trên cơ sở ñiều tra, phân tích
nguồn gốc dẫn ñến tình trạng cùng kiệt của hộ. ðối với các hộ cùng kiệt có kinh
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links