Download miễn phí Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam





Lời mở đầu 1

Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 3

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. 3

1.1.1. Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 7

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 9

1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác 10

1.2. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại. 11

1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 11

1.2.2. Vai trò của hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại 11

1.2.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 13

1.2.3.1. Điều kiện về tiền tệ 13

1.2.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán 14

1.2.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 14

1.2.3.4. Điều kiện về cách thanh toán 15

1.2.4. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 16

1.2.4.1. Séc 16

1.2.4.2. Hối phiếu 17

1.2.4.3. Kỳ phiếu 19

1.2.4.4. Thẻ thanh toán 20

1.2.5. Các cách thanh toán quốc tế của NHTM 20

1.2.5.1. cách chuyển tiền 21

1.2.5.2. cách thanh toán nhờ thu 22

1.2.5.3. cách ghi sổ 25

1.2.5.4. cách tín dụng chứng từ 26

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại 30

1.2.6.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài Ngân hàng 30

1.2.6.2. Nhóm các nhân tố bên trong Ngân hàng 32

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t, đa dạng về kỳ hạn, phong phú về hình thức với lãi suất sát với lãi suất chung trên thị trường.
Biểu số 1: Tình hình huy động vốn của SGD I- NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tổng
số
Tỷ trọng (%)
Tổng
số
Tỷ
Trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
14.605
100%
15.158
100%
14.026
100%
I. Phân theo đối tượng:
1. Tiền gửi doanh nghiệp:
10.817
74,1
10.981
72,4
9.918
70,7
-VND
- Ngoại tệ qui VND
10.776
41
99,6
0,4
10.910
71
99,4
0,6
9.822
96
99
1
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
9.411
1.406
87
13
9.355
1.626
85,2
14,8
8.374
1.544
84,4
15,6
2. Tiền gửi dân cư
3.728
25,5
3.628
24
3.397
24,2
- VND
- Ngoại tệ qui VND
1.099
2.629
29,5
70,5
1.548
2.080
42,7
57,3
1.418
1.979
41,7
58,3
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
72
3.656
2
98
41
3.587
1,1
98,9
19
3.378
0,6
99,4
3. Tiền gửi khác
60
0,4
549
3,6
710
5,1
II. Phân theo loại tiền tệ:
1. VND
11.934
81,7
12.958
85,5
11.950
85,2
2. Ngoại tệ quy đổi
2.671
18,3
2.200
14,5
2.076
14,8
III. Phân theo kỳ hạn:
1. Không kỳ hạn
9.518
65
9.369
62
8.393
59,8
2. Có kỳ hạn
5.087
35
5.762
38
5.633
40,2
IV. Phân theo thời hạn:
1. Ngắn hạn
12.402
85
12.650
83
11.760
83,8
2. Trung và dài hạn
2.203
15
2.508
17
2.266
16,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I )
2.1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế
Với nguồn vốn huy động huy động được dồi dào, hơn 10 năm qua hoạt động đầu tư và cho vay của SGD I không ngừng mở rộng góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Vốn tín dụng đã được đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có sản phẩm giữ vị trí quan trọng và thiết yếu trong nền kinh tế như các ngành: Điện, Than, Bưu chính viễn thông, Các công trình của ngành Dầu khí... Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, nguồn vốn cho vay ra luôn đảm bảo an toàn. Đến ngày 31/12/2004, Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 3.625 tỷ đồng tăng 70 lần so với năm 1988 (bình quân hàng năm tăng 15%). Trong đó:
- Dư nợ cho vay VND: 1.706 tỷ đồng, chiếm 71% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay ngoai tệ: 708 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngắn hạn: 915 tỷ đồng, chiếm 38% tổng dư nợ.
- Dư nợ trung và dài hạn: 1499 tỷ đồng, chiếm 62% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 15%.
Trong thời gian qua SGD I đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hiệu quả nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh.
Biểu số 2: Tình hình sử dụng vốn của SGD I- NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
2.806
100%
3.936
100%
3.625
100%
- Đầu tư
- Cho vay
746
2.060
27
73
1.590
2.346
40,4
59,6
1.210
2.414
33,4
66,6
I. Phân theo thời hạn cho vay
2.060
100%
2.346
100%
2.414
100%
1. Ngắn hạn
772
37
821
35
915
37,9
2. Trung hạn và dài hạn
1.234
60
1.457
62
1.498
62,1
II. Phân loại theo loại tiền tệ cho vay
1. VND
1.524
74
1.568
66,8
1.706
70,7
2. Ngoại tệ quy VND
536
26
778
33,2
708
29,3
III. Phân theo TPKT cho vay
1. KTQD
1.736
84,3
1.784
76
1.758
72,8
2. KTNQD
324
15,7
562
24
656
27,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I )
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
Các hoạt động kinh doanh khác của SGD I như thanh toán, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ đều phát triển mạnh mẽ.
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Năm 2003 đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD; Thanh toán 767 L/C trị giá 56,5 triệu USD. Sang đến năm 2004, hoạt động tài trợ thương mại tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, đã mở được 732 L/C, trị giá 89 triệu USD, tăng 49% so với năm 2003; Thanh toán 1.058 L/C, trị giá 78,7 triệu USD, tăng 39% so với năm 2003.
Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ChinFonBank đạt 8 triệu USD, tăng 200%. Chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD, tăng 462%. Thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA... đều tăng trưởng khá.
- Hoạt động mua bán ngoại tệ:
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện mua bán các ngoại tệ chủ yếu: USD, EUR, JPY, CHF...Nhờ kinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu cho SGD I lần lượt là: 780 triệu VND (năm 2000), 900 triệu VND (năm 2001), gần 1 tỷ VND (năm 2002).
Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, SGD I đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều loại ngoại tệ...Kết quả doanh số mua bán đạt hơn 300 triệu USD. Sang đến năm 2004, doanh số mua bán cả năm đạt 395 triệu USD, tăng 32% so với năm 2003.
- Hoạt động thanh toán:
Hoạt động thanh toán trong và ngoài nước đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và an toàn. Năm 2004, doanh số thanh toán lên đến 308 ngàn tỷ, số lượng chứng khoán trên 465 ngàn món, thanh toán bằng chuyển khoản luôn chiếm trên 97% nhưng không để xảy ra ách tăc, chậm thanh toán làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong năm đã mở được 1.085 tài khoản cho tổ chức kinh tế và cá nhân, 637 tài khoản ATM và gần 300 thẻ Cashcard...Đến nay đã có hơn 8000 khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và trên 75 ngàn khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Luôn phối hợp chặt chẽ để khắc phục kịp thời mọi sự cố trong giao dịch, góp phần triển khai thành công chương trình hiện đại hoá ngân hàng.
Như vậy, với nhiều biện pháp kinh doanh đa dạng, chủ động nên nhiều năm liền SGD I là đơn vị đạt mức lợi nhuận hạch toán nội bộ cao nhất trong hệ thống NHCTVN.
Biểu số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I- NHCT NV
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2003
Năm 2004
Tổng thu
629,307
828,901
892,769
Tổng chi
488,430
629,578
627,374
Lợi nhuận
hạch toán
nội bộ
140,877 vượt17,3%
k/h
199,323
vượt 28,6%
k/h
265,395
vượt 6%
k/h
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I)
Với kết quả lợi nhuận đạt được như bảng trên, SGD I tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống NHCT Việt Nam. Khẳng định sự phát triển có hiệu quả trên tất cả các mặt kinh doanh. Đây là kết quả của sự nhất trí cao của Đảng uỷ và Ban lãnh đạo SGD I trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên SGD I.
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN
2.2.1. Khái quát hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN
Trong những năm qua, với chính sách kinh tế hợp lý của Đảng và Nhà nước đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế nước ta. Với xu hướng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm qua tăng lên nhanh chóng. Do vậy, hoạt động TTQT cũng ngày càng được mở rộng và phát triển qua hệ thống NHCT VN nói chung và qua SGD I nói riêng.
Về cách TTQT:
Hiện nay, phòng Tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ TTQT cơ bản sau: thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
Bi

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty hà thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Luận văn Kinh tế 0
S Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VietinBank Ninh Bình Luận văn Kinh tế 2
L Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
V Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam Khoa học Tự nhiên 2
C Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Công ty Gốm và Xây dựng Hợp Thịnh- Vĩnh Phúc Khoa học Tự nhiên 0
T Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ ở Công ty Gốm và Xây dựng Hợp Thịnh - Vĩnh Phúc Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top