Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.2.1.cách tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 2
1.2.2. cách chuyển tiền: 6
1.2.3. cách thanh toán nhờ thu: 7
1.3. CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM. 8
1.3.1. Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 17
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 17
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 17
2.1.2. Nhiệm vụ chính của Sở Giao dịch 18
2.1.3. Những thành tựu nổi bật của Sở giao dịch 21
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NỘNG THÔN VIỆT NAM. 24
2.2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch. 24
2.2.2. Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 27
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM 29
2.3.1. Những kết quả đã đạt được: 29
2.3.2. Những hạn chế: 30
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 33
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo cách tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam 33
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 34
3.2.1. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua Sở giao dịch 34
3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn khách hàng 34
3.2.3.Các giải pháp về nghiệp vụ. 35
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế 36
3.3. Một số kiến nghị 37
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 37
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 38
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK. 39
KẾT LUẬN 40
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-07-chuyen_de_giai_phap_nang_cao_chat_luong_thanh_toan_tin_dung_3sDHldFVIS.png /tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-nang-cao-chat-luong-thanh-toan-tin-dung-chung-tu-tai-so-giao-dich-nhnoptnt-viet-nam-91057/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Hai là, điều kiện về trang thiết bị, công nghệ: công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động thanh toán và cách thanh toán TDCT. Công nghệ thanh toán hiện đại thì thanh toán qua ngân hàng mới nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống mạng lưới máy tính thông tin sẽ góp phần quảng bá hình ảnh và sản phẩm ngân hàng tới khách hàng, thu hút được sự quan tâm và tài trợ từ phía khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề để thúc đẩy các hoạt động TTQT nói chung và cách thanh toán TDCT nói riêng.
Ba là, trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và những kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ trực tiếp tham gia vào hoạt động thanh toán TDCT nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. cách thanh toán TDCT khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có một trình độ nhất định. Khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ hài lòng và chọn ngân hàng làm nơi giao dịch. Bên cạnh đó, cán bộ TTQT còn làm nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức thanh toán, sao cho khi ký kết hợp đồng có được các điều khoản có lợi cho mình, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, tạo cho khách hàng thực sự tin tưởng, an tâm. Mặt khác, trình độ cán bộ làm TTQT vững sẽ xử lý các kỹ thuật nhiệp vụ một cách chính xác và hạn chế rủi roc ho ngân hàng, nâng cao chất lượng thanh toán TDCT.
Bốn là, các hoạt động có liên quan: TTQT là khâu cuối cùng của quá trình mua bán trong ngoại thương. Để khâu cuối cùng này diễn ra được suôn sẻ thì các khâu đầu phải trôi chảy. Một khách hàng muốn mở L/C nhập khẩu phải được cấp tín dụng, được ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán và được ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi cần thiết. Ngược lại, khách hàng xuất khẩu muốn ngân hàng tài trợ thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ hay cho vay ứng trước, nếu một trong các khâu này không được thực hiện suôn sẻ sẽ dẫn đến cả quá trình cùng ách tắc và không thể thực hiện được việc thanh toán. Do vậy, sự phối kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan là nhân tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng thanh toán TDCT.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT nói chung và chất lượng hoạt động TDCT nói riêng. Về cơ bản, chúng ta có thể đánh giá qua một số nhân tố sau:
Một là, môi trường kinh tế trong nước: Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
Hai là, môi trường chính trị: Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của một nước phát triển, trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính sách điều hành hành vĩ mô của Chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước an tâm bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng cho thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu, và như vậy hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng sẽ phát triển theo. Ngược lại, những bất ổn về chính trị, chẳng hạn như trong thời gian qua một số quốc gia chịu lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán quốc tế có liên quan đến các quốc gia này đều bị phía Mỹ phong tỏa tài khoản, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu không thu hồi được tiền hàng, làm cho cả doanh nghiệp và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro.
Ba là, môi trường pháp lý: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới của quốc gia sẽ phải tuân thủ hai loại luật pháp: luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi tiến hành việc kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động TTQT nói chung hay hoạt động TDCT nói riêng còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng nghiệp vụ.
Chẳng hạn như chính sách tỷ giá trong cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT và do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán TDCT. Thông qua quản lý ngoại hối, nhà nước có thể kiểm soát và hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài mà điều này có thể làm giảm khả năng thanh toán hàng nhập khẩu qua ngân hàng. Đồng thời, Nhà nước có thể sử dụng chính sách quản lý ngoại hối để hạn chế nguồn vốn đầu tư chuyển ra nước ngoài hay thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về nước. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán TDCT.
Ngoài ra, trong quá trình giao lưu thương mại giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau cũng nảy sinh các tranh chấp mà ai cũng muốn sử dụng luật pháp của quốc gia mình để dẫn chiếu. Chính vì thế, trong qua trình hoạt động của mình, phòng Thương mại quốc tế (International Commercial Chamber – ICC) đã ban hành một số quy tắc, chuẩn mực quốc tế áp dụng chung cho các nước khi thực hiện giao lưu thương mại quốc tế và giao dịch TTQT như Incoterms, UCP 500, UCP 600, URC 522, Các quy tắc này khi đã được các quốc gia tuyên bố áp dụng thì nó sẽ trở nên bắt buộc đối với các bên có liên quan.
Bốn là, năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng, càng có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên phải là những khách hàng có năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Khách hàng càng có năng lực và trình độ về TTQT và luật pháp nước ngoài, có khả năng giao tiếp với nước ngoài để có thể am hiểu và quyết định nhanh nhạy, chớp thời cơ trong kinh doanh, không bị nước ngoài lừa đảo, sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT nói chung và trong thanh toán TDCT nói riêng cho cả ngân hàng và khách hàng, sẽ nâng cao chất lượng của những hoạt động này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ 26/03/1988. Từ khi thành lập cho tới nay NHNo&PTNT đã trải qua ba lần đổi tên cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Giai đoạn từ 1988 – 1990 có tên là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam, giai đoạn từ 1991 – 1996 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã có quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông thông Việt Nam. Giai đoạn từ 1997 đến nay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đổi tên ngân hàng thành NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện nay NHNo&PTNT là một trong bốn Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn Việt Nam. Với những thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước, NHNo&PTNT đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Đây là ngân hàng hàng đầu Việt Nam về cả vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 9/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông thôn quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như hội nghị FAO năm 1991, hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, hội nghị Tín dụng Nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001, hội nghị APRACA về thủy sản năm 2003, hội nghị lần thứ 47 ban điều hành APRACA năm 2004. Đây cũng là ngân hàng giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài như của WB, ADB. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Sở Giao dịch NH...